Tiểu luận Thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế giá trị gia tăng - pdf 12

Download Tiểu luận Thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế giá trị gia tăng miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
NỘI DUNG . 3
I.THUẾGIÁ TRỊGIA TĂNG LÀ GÌ ? . 3
1.Nguồn gốc vềthuếGTGT. 3
2.Một sốkhái niệm cơbản. 3
3. Đặc điểm của thuếGTGT. 4
4.Phạm vi áp dụng thuếGTGT. 5
4.1.Đối tượng chịu thuế. 5
4.2. Đối tượng nộp thuếGTGT. 6
4.3 Đối tượng không chịu thuếGTGT. 6
5.Căn cứtính thuế. 6
6. Phương pháp tính thuếGTGT. 7
6.1 Phương pháp khấu trừthuế:. 7
6.2 Phương pháp tính thuếGTGT trực tiếp trên giá trịgia tăng. 8
7.Sựcần thiết của thuếGTGT. 8
II. HOÀN THUẾGTGT . 12
III. NHỮNG TỒN TẠI TRONG VIỆC HOÀN THUẾGTGT . 12
1.Một sốvấn đềchung. 12
2.Hoá đơn, chứng từ. 13
3.Hoàn thuếGTGT đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK).14
4.Hoàn thuếGTGT đối với hàng nông lâm thuỷsản. 16
5.Tội phạm trong lĩnh vực hoàn thuếGTGT. 17
a) Những con số đáng báo động. 17
b) Những thủ đoạn của bọn tội phạm trong lĩnh vực hoàn thuế
GTGT. 18
IV.HƯỚNG HOÀN THIỆN HOÀN THUẾGTGT. . 20


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28474/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

trực tiếp trên GTGT.
6.1 Phương pháp khấu trừ thuế:
a) Đối tượng áp dụng : là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh
nghệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp,
Luật Hợp Tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ
chức kinh doanh khác trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp
tính thuế trực tiếp trên GTGT.
b) Xác định thuế GTGT phải nộp :
Số thuế
GTGT
phải nộp
=
Thuế
GTGT
đầu ra
-
Thuế
GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
Thuế
GTGT
đầu ra
= Giá tính thuế của
hàng hoá ,dịch vụ
chịu thuế bán ra
X
Thuế suất thuế
GTGT của hàng hóa ,
dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịnh vụ (bao gồm cả tài sản cố định dùng cho sản
8
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịnh vụ chịu thuế GTGT ), số thuế GTGT ghi
trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu, hay thuế GTGT được khấu
trừ khống đối với các trường hợp theo quy định với các tỷ lệ từ 2% -3% gía
trị hàng hoá mua vào.
6.2 Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng
a) Đối tượng áp dụng: là các cá nhân sản xuất, kinh doanh là người
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về
kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế.
b) Xác định thuế GTGT phải nộp:
Sốthuế
GTGT
Phải nộp
+=
Giá trị gia tăng của
hàng hoá dịch vụ
chịu thuế
C X Thuế suất thuế
GTGT của hàng hoá ,
dịch vụ đó
GTGT
củahàng hoá
dịch vụ
+ = Doanh số của
hàng hoá, dịch vụ
bán r a
-
Giá vốn của hàng
hoá, dịch vụ
bán ra
7.Sự cần thiết của thuế GTGT
 Thuế GTGT khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp của TDT.
Thuế GTGT lẫn TDT đều là những sắc thuế gián thu, đều nhằm mục
tiêu chính là động viên một phần thu nhập của đông đảo người tiêu dùng tạo
nên nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN. Nhưng trong nền kinh tế với sự
phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, chuyên môn hoá sản xuất
ngày càng cao như hiện này thì TDT với đối tượng tính thuế là toàn bộ
doanh thu không còn thích hợp nữa.
9
Khi phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất chưa phát
triển, từ nguyên liệu thô, qua nhiều công đoạn chế biến để được thành phẩm
hữu ích đến với người tiêu thụ cuối cùng, có thể chỉ do một người hay một
đơn vị sản xuất thực hiện:
Trồn
g lúa và thu
hoạch lúa
Xay
xát gạo
Chế
biến gạo
thành bột gạo
Làm
bánh
Bán bánh
đến tay người tiêu
dùng
(toàn bộ quy trình nói trên do một người/một đơn vị sản xuất thực hiện)
Người bán bánh phải nộp TDT: toàn bộ doanh thu bán bánh x thuế
suất, điều này không làm phát sinh tình trạng thuế chồng lên thuế. Khi phân
công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất phát triển thì mỗi công
đoạn trong quy trình trên sẽ do những người khác nhau đảm trách, thậm chí
giữa những người sản xuất này còn có thể có ít nhất một nhà buôn làm trung
gian. Do đó, TDT được tính trên toàn bộ doanh thu của mỗi ngưòi cũng có
nghĩa là TDT được tính chồng lên TDT của những khâu sản xuất trước đó.
TDT mà mỗi nhà sản xuất kinh doanh phải nộp không phản ảnh được phần
giá trị mới sáng tạo mà họ đóng góp cho xã hội. TDT không khuyến khích
chuyên môn hoá sản xuất, hạn chế sự phát triển phong phú các ngành, nghề,
các loại hình kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Có ý kiến cho rằng, việc tính trùng TDT trong quá trình luân chuyển
hàng hoá nhằm hạn chế nhiều khâu trung gian không cần thiết. Tuy nhiên
thực tế, trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều khâu trung gian cần thiết;
hơn nữa, qua sự đào thải hay chấp nhận của thị trường bản thân từng nhà
kinh doanh tự xác định được là họ có cần thiết hay không. Về phía Nhà
nước, có thể hạn chế, điều chỉnh họ bằng một lại thuế nào đó thật rõ ràng,
với thuế suất cao, không cần làm cho thuế chồng lên thuế.
Thuế GTGT với đối tượng tính là phần giá trị gia tăng của hàng hoá
qua mỗi khâu sản xuất kinh doanh nên có thể khắc phục tính trùng lắp của
TDT.
10
 Thuế GTGT mang tính trung lập về mặt kinh tế. Xét trong nội
bộ nền kinh tế, thuế GTGT, đánh vào người tiêu dùng, không đánh vào
người sản xuất,được áp dụng rộng rãi, có phạm vi đối tượng thu rất rộng
(Thu vào mọi tổ chức, cá nhân người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ) nên có
thể tạo ra nguồn thu ngày càng tăng cho NSNN. Các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh chỉ là khâu trung gian, thu thuế hộ Nhà nước rồi nộp vào KBNN
mà thôi. Đây là đặc điểm“cách mạng”của thuế GTGT nhờ phương pháp
khấu trừ của nó. Ngoài ra, tính trung lập còn được thể hiện trong các nghiệp
vụ chuyển dịch sản phẩm và dịch vụ cũng như đối với việc tập trung thu vào
Ngân sách. Một loại thuế được gọi là trung lập khi nó không nhằm vào hay
không được dẫn tới hậu quả sinh ra một áp lực trên người chịu thuế để họ
phải hoạt động hay không hoạt động theo một hướng đã định.
 Thuế GTGT khuyến khích hoạt động xuất khẩu bằng việc áp
dụng thuế suất 0% và được thoái trả lại toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu
trước. Đồng thời có tác dụng bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước thông qua
việc đánh thuế vào hàng nhập khẩu (làm tăng giá vốn hàng nhập khẩu)sẽ
kích thích sản xuất trong nước phát triển tạo điều kiện hội nhập vào nền kinh
tế khu vực và kinh tế toàn cầu. Thuế GTGT còn mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết nhu
cầu lao động ngày càng tăng của xã hội.
 Thuế GTGT thúc đẩy hoạt động đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ hiện đại, bởi lẽ thuế GTGT không đánh
vào hoạt động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT phải trả khi mua
sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hay hoàn lại cho doanh
nghiệp.
 Thuế GTGT có tác dụng bảo hộ sản xuất trong nước thông qua
việc đánh thuế vào hàng hoá nhập khẩu. Điều này làm tăng khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước, bảo hộ được thị
trường tiêu thụ hàng hoá nội địa, kích thích sản xuất trong nước phát triển,
11
tạo điều kiện hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới khi buộc phải cắt
giảm thuế xuất nhập khẩu, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh
nghiệp nước ngoài cũng như các doanh nghiệp trong nước.
 Khi được triển khai áp dụng, thuế GTGT sẽ góp phần đổi mới
tư duy về cơ chế thu nộp thuế. Đổi mới tư duy là vấn đề khó khăn lâu dài.
Tuy nhiên, nếu được áp dụng đúng, thuế GTGT sẽ phát huy bản chất trung
lập kinh tế, không ảnh hưởng đến kết quả quản lý của các doanh nghiệp. Cơ
chế thu thuế sẽ được đổi thành cơ chế tự động kê khai, nộp thuế, thực hiện
kiểm tra sau. Vấn đề này không được dễ hiểu và áp dụng đúng trong giai
đoạn đầu.
 Việc ban ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status