Các xu hướng cải cách tài chính tiền tệ Việt Nam - pdf 12

Download Đề tài Các xu hướng cải cách tài chính tiền tệ Việt Nam miễn phí



ĐỂ TÀI: CÁC XU HƯỚNG CẢI CÁCH TÀI CHÍNH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM
Mục lục:
I Tiếp cận về tài chính tiền tệ. Trang 5
1.1. Tài chính công Trang 6
1.1.1 Ngân sách nhà nước: Trang 6
+ Thu ngân sách nhà nước: Trang 6
 Thuế
 Phí và lệ phí
 Vay nợ của chính phủ (trong và ngoài nước)
+ Chi ngân sách nhà nước: Trang 6
 Chi đầu tư phát triển
 Chi thường xuyên
 Chi trả nợ gốc tiền do chính phủ vay
1.1.2 Các định chế ngoài ngân sách: Trang 9
 Quỹ dự trữ nhà nước
 Quỹ hỗ trợ nhà nước
 Bảo hiểm xã hội
1.2. Tài chính tư: bao gồm tài chính doanh nghiệp và các định chế tài chính. Trang 9
1.2.1 Khái niệm về trung gian tài chính. Trang 9
1.2.2 Vai trò của trung gian tài chính. Trang 10
1.2.3 Đặc điểm của trung gian tài chính. Trang 11
+ Ngân hàng
+ Các định chế phi ngân hàng:
 Quỹ tín dụng
 Quỹ đầu tư
 Công ty tài chính
 Công ty bảo hiểm
II Thực trạng thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam . Trang 12
2.1 Tài chính công. Trang 12
2.1.1 Thuế. Trang 12
2.1.2 Vay nợ của chính phủ. Trang 14
2.1.3 Chi đầu tư phát triển (Đầu tư công, cổ phần hóa) . Trang 15
2.1.4 Bảo hiểm xã hội. Trang 21
2.2 Tài Chính Lĩnh Vực Tư Nhân. Trang 22
2.2.1 Ngân hàng. Trang 22
2.2.2 Bảo hiểm. Trang 24
2.2.3 Chứng khoán. Trang 25
III Các định hướng cải cách tài chính tiền tệ Việt Nam. Trang 28
3.1 Tài chính công. Trang 28
3.1.1 Thuế. Trang 28
3.1.2 Xu hướng cải cách quá trình vay nợ của chính phủ. Trang 30
3.1.3 Chi đầu tư phát triển (Đầu tư công, cổ phần hóa). Trang 31
3.1.4 Bảo hiểm xã hội. Trang 33
3.2 Tài Chính Lĩnh Vực Tư Nhân
3.2.1 Ngân hàng. Trang 34
3.2.2 Bảo hiểm. Trang 35
3.2.3 Chứng khoán. Trang 36


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28447/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

u vực kinh tế tư hiệu quả cao lại không có vốn đầu tư gây lãng phí xã hội mất cân đối trong cơ
cấu nền kinh tế. Bên cạnh đó sử dụng vốn không hiệu quả tạo ra nguy cơ lạm phát, làm tăng nợ
từ nước ngoài và bội chi ngân sách gây ra nợ chính phủ tạo ra những hệ quả khó lường.
Thất thoát trong đầu tư cơ bản qua các năm theo bảng sau:
17
Năm 2004 2005 2006 2007
Số tiền thất thóat trong XDCB 6,341 6,346 6,329 8,000
% so với Ngân sách đầu tư 10,91 9,5 7,8 5%
Đang tạo ra những vấn đề bức xúc trong nhân dân, đặc biệt các nguồn vốn đầu tư XDCB được
tài trợ chủ yếu từ các nguồn vay nợ trong và ngoài nước.
Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International: TI) công bố danh sách chỉ số
đánh giá tham nhũng (Corruption Perception Index: CPI) năm 2006: Việt Nam xếp thứ 111 so
với 163 quốc gia; năm 2007: Việt Nam xếp 123/173 - nằm trong vùng “báo động đỏ” trên bản đồ
tham nhũng của thế giới, với tình trạng nợ chính phủ đang cao gần 40% GDP và bội chi ngân
sách đầu tư trung bình 5-8%, cần vốn cho đâu tư phát triển… đang tạo ra hiệu ứng tiêu cực với
lòng tin cùa các chủ nợ và nhà đầu tư nước ngoài.
Hạn chế trong cơ chế phân bổ và sử dụng vốn trong đầu tư công
Nguồn vốn chủ yếu tập trung vào đầu tư xây dựng cơ bản nhưng quy trình này đang tạo
ra những bất hợp lý từ khâu phê duyệt đến giải ngân và sự dụng vốn:
Trong phê duyệt: Chi đầu tư thường trải qua một quy trình phê chuẩn rất phức tạp và
chứa nhiều yếu tố tùy tiện; Những quyết định liên quan đến đầu tư công thường phải trải qua
nhiều khâu trong lựa chọn chính sách:
(i) Kết cấu chung của ngân sách;
(ii) Quy mô tổng chi đầu tư ngân sách nhà nước
(iii) Lựa chọn các dự án;
(iv) Quy mô và thiết kế dự án.
Thêm vào đó, tiến trình phê duyệt dự án đầu trải qua nhiều giai đoạn. Chẳng hạn, dự án xây
dựng dân sự yêu cầu liên quan đến các quyết định
(v) Thiết kế dự án;
(vi) Đấu thầu dự án
(vii) Kiểm soát thầu;
(viii) Thương lượng thầu; tiến trình ký hợp đồng thầu.
Quá trình phê duyệt này lại không được một hội đồng khoa học độc lập đánh giá và phê
duyệt mà thường được xem xét qua các bộ ngành trong đó quyền phê duyệt sau cùng vẫn tập
trung vào các lãnh đạo, quy trình phê duyệt trải qua một thời gian thường dài và phức tạp từ thủ
tục đến giấy tờ với nhiều bộ phân tham gia nhưng lại không quy trách nhiệm cụ thể. Tạo ra
những khe hỡ để trục lợi trong phê duyệt .Chủ yếu các dự án thông qua chỉ định thầu mang tính
chủ quan chưa có đánh giá thích hơp. Kết quả có thể xảy ra tình trạng: dự án được đầu tư khi
chưa thực sự cần thiết phải đầu tư; dự án được đầu tư với quy mô, công suất không phù hợp so
với nhu cầu; dự án được đầu tư với yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật không phù hợp so với nhu cầu;
dự án được đầu tư ở địa điểm và thời điểm không hợp lý; thiết bị và công trình của dư án có chất
lượng thấp làm giảm tuổi thọ của dự án…gây lãng phí và không hiệu quả.
Các nguồn vốn trong đầu tư XBCB lại không tập trung gây tình trạng cào bằng trong đầu
tư không tạo ra được những động lực cho phát triển kinh tế, gây chậm trễ trong giải ngân nguồn
vốn, lãng phí …
Công tác lập quy hoạch hoạch định phát triển cho vùng, cho khu vực hệ thống mạng lưới
cơ sở hạ tầng còn kém không tạo ra được một định hướng phát triển rõ ràng tràn lan, mang tính
manh múm, chồng chéo nhau mỗi bộ ngành địa phương một cách khác nhau gây ra tâm lý mâu
thuẫn ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân, gây cản trở cho công tác phát triển kinh tế.
18
Quản lý sử dụng nguồn vốn cũng còn nhiều hạn chế . Các dự án đầu tư thường được giao
cho các bộ ngành các bộ ngành này lại thành lập các công ty hay ban quản lý dự án trong khi đó
nguồn vốn giải ngân lại do bộ phận khác quản lý. Quá trình này tạo ra bộ máy cồng kênh, phức
tạp các bên lại không có trách nhiệm rõ ràng, quá trình giám sát quản lý lại lỏng lẽo…Vụ án
tham những tại ban quản lý các dự án 18 của Bộ Giao Thông Vận Tải ( PMU 18) là một ví dụ
tiêu biểu cho cơ cấu quản lý nguồn vốn vừa lỏng lẻo trong trách nhiệm, phức tạp trong hình thức.
Hạn chế trong triển khai các dự án XDCB:
Qua kiểm toán, việc chi đầu tư phát triển vẫn bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập, gây lãng phí
cho ngân sách nhà nước. Theo kết quả kiểm toán Nhà nước được công bố vào ngày 23/7/2009 tại
(thực hiện kế hoạch kiểm toán năm 2008, Kiểm toán Nhà nước đã tiến hành kiểm toán báo cáo
quyết toán của 20 bộ, cơ quan trung ương, 35 tỉnh, thành phố, 19 dự án đầu tư xây dựng và
chương trình mục tiêu quốc gia, 2 chuyên đề, 29 đơn vị thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng, tỉnh
ủy 6 tỉnh, 23 tập đoàn, tổng công ty nhà nước và tổ chức tài chính) thì vấn đề là việc chi đầu tư
phát triển vẫn còn bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập. Cụ thể, ngay từ công tác quy hoạch, do thiếu
nghiên cứu chi tiết và không phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch vùng nhưng vẫn được
phê duyệt dẫn đến việc khi triển khai thực hiện phải dừng hay điều chỉnh, bổ sung làm lãng phí
NSNN.
Bên cạnh đó, chất lượng công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án còn hạn chế, nên khi
thực hiện dự án phải thay đổi tổng mức đầu tư, tổng dự toán nhiều lần làm ảnh hưởng đến công
tác kế hoạch hóa vốn đầu tư, kéo dài thời gian thực hiện dự án. Dự án đầu tư xây dựng công
trình thoát nước nhằm cải tạo môi trường Hà Nội (dự án II), mặc dù Báo cáo nghiên cứu khả thi
đã được UBND Hà Nội chỉ đạo thực hiện, nhưng không được sử dụng gây lãnh phí 1,43 tỷ đồng.
Hiện tượng một số dự án quyết định đầu tư nhưng không có vốn triển khai, quá thời gian
quy định phải lập lại dự án làm tăng chi phí đầu tư; chủ đầu tư thiếu tính toán, phân tích trước
khi quyết định đầu tư, dẫn đến lựa chọn địa điểm xây dựng không phù hợp, phải dừng dự án gây
lãnh phí vốn đầu tư, hay xác định quy mô đầu tư vượt quá nhu cầu thực tế, hay đầu tư xong
không sử dụng gây lãnh phí NSNN... là hiện tượng vẫn xảy ra. Cụ thể là dự án xử lý nước thải
Khu công nghiệp Vĩnh Niệm - Hải Phòng vốn đã cấp phát 3 tỷ đồng và dự án xử lý nước thải
Khu du lịch Vịnh Tùng Dinh (Cát Bà, Hải Phòng) vốn đã cấp phát 23,52 tỷ đồng, hoàn thành
nhưng không hoạt động; hay như hạng mục vườn ươm Thanh Táo thuộc công trình tuyến tránh
Hà Nội - Cầu Giẽ đã đầu tư 1,2 tỷ đồng, nhưng đến nay để hoang là những ví dụ điển hình.
Vấn đề giải ngân đang gây ra những lãng phí rất lớn: chậm trễ trong sắp xếp tập trung
vốn cho các dự án quan trọng mà lại phân bổ manh múm. Gây ra tâm lý cào bằng, giảm hiệu quả
trong đầu tư khi các dự án quan trọng lại không có vốn các dự an khác lại dư vốn, gây lãng phí
hữu hìnhnguốn vốn hi các dự án đầu tư phải chậm lại ngừng lại do thiếu vốn, chậm giải phóng
mặt bằng ở nhiều dự án khác nhau, bên cạnh do chậm thực hiện dự án phải nâng vốn thay đổi dự
toán tăng hàng chục trăm tỷ đồng, ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status