Một số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở công ty TNHH xây dựng Hải Tân - pdf 12

Download Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở công ty TNHH xây dựng Hải Tân miễn phí



MỤC LỤC
Chương I: MỘT SỐ NHẬN THỨC LÍ LUẬN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU VÀ DỰ THẦU XÂY DỰNG.3
I.Thực chất và nội dung hoạt động đấu thầu và hoạt động dự
thầu trong xây dựng.3
1.Khái niệm và nội dung hoạt động đấu thầu xây dựng.3
1.1.Khái niệm và bản chất hoạt động đấu thầu xây dựng.3
1.2.Nội dung của hoạt động đấu thầu xây dựng .4
1.2.1.Hình thức lựa chọn nhà thầu.4
1.2.2.cách đấu thầu.5
1.2.3.Tổ chức đấu thầu xây dựng.6
1.2.Khái niệm, nội dung và vai trò của hoạt động dự thầu xây dựng.7
1.2.1.Khái niệm.7
1.2.2.Nội dung hoạt động dự thầu xây dựng.8
1.2.2.1.Nghiên cứu cơ hội đấu thầu và lập kế hoạch dự thầu.8
1.2.2.2.Lập hồ sơ dự thầu.8
1.2.2.3.Tính toán giá dự thầu.8
1.2.3.Vai trò của hoạt động dự thầu xây dựng với các công ty xây dựng.16
II. Những tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh năng lực của nhà thầu
trong đấu thầu xây dựng. 17
1. Các tiêu thức thể hiện khả năng cạnh tranh
1.1.Số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu.17
1.2.Tỷ lệ thắng thầu trong dự thầu.17
2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng trúng thầu trong đấu thầu của
doanh nghiệp.17
2.1.Chỉ tiêu về năng lực và kinh nghiệm.18
2.2.Chỉ tiêu về kỹ thuật.19
2.3.Chỉ tiêu về giá.20
III.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực dự thầu trong hoạt động
dự thầu xây dựng của các nhà thầu.21
1. Nhóm nhân tố bên trong.21
1.1. Tài chính.21
1.2. Máy móc, thiết bị, công nghệ thi công.22
1.3. Nguồn nhân lực.23
1.4. Hoạt động Marketing.23
1.5. Khả năng liên danh, liên kết.23
1.6. Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu.24
2. Nhóm nhân tố bên ngoài.24
2.1. Cơ chế chính sách Nhà nước.24
2.2. Chủ đầu tư.24
2.3. Cơ quan tư vấn.25
2.4. Các đối thủ cạnh tranh.26
2.5. Các nhà cung cấp.26
Chương II:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC DỰ THẦU
CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẢI TÂN.27
I.Một số đặc điểm của công ty TNHH Xây dựng Hải Tân có liên
quan đến hoạt động tham gia dự thầu.27
1. Quá trình hình thành và phát triển.27
2. Mô hình tổ chức quản lý.28
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.28
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty.29
3. Thực trạng về hoạt động kinh doanh.33
3.1 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.33
3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.33
4.Một số đặc điểm của công ty có liên quan đến hoạt động tham gia
dự thầu.35
4.1.Công ty có ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng tương
đối hẹp.35
4.2.Công ty có nguồn vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong cơ cấu vốn.36
II.Thực trạng về việc thực hiện các hoạt động tham gia dự thầu của
công ty trong thời gian qua.37
1.Một số kết quả trong hoạt động dự thầu của công ty trong vài năm gần đây.37
2. Trình tự tham gia dự thầu của công ty.38
2.1. Nghiên cứu cơ hội đấu thầu.38
2.2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư.39
2.3. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu.40
2.4.Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu.40
2.5. Ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng.41
3.Công tác tính giá dự thầu của công ty.41
III.Phân tích và đánh giá năng lực của công ty TNHH
xây dựng Hải Tân trong hoạt động dự thầu.42
1.Phân tích các tiêu chí phản ánh năng lực về các yếu tố trong
quá trình thi công.42
1.1. Năng lực thi công của người lao động.42
1.2. Năng lực huy động và sử dụng máy móc thiết bị.43
1.3. Năng lực quản lí và đáp ứng nguyên vật liệu.45
1.4. Năng lực tài chính.45
2.Phân tích một số tiêu chí phản ánh năng lực trong hoạt động
dự thầu của công ty.47
2.1.Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm.47
2.2. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu.48
3. Những hạn chế về năng lực trong hoạt động dự thầu của công ty.49
4. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên.50
Chương III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TRONG HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU
Ở CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẢI TÂN.52
I.Một số phương hướng nhằm nâng cao năng lực dự thầu ở Công ty
TNHH Xây dựng Hải Tân.52
1.Nâng cao năng lực kĩ thuật.52
2. Nâng cao năng lực tài chính.53
3.Nâng cao năng lực tổ chức.53
 
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực dự thầu tại công ty
TNHH xây dựng Hải Tân.54
1. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường.54
2.Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết
định tranh thầu.55
2.1. Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng
thầu của công ty.56
2.2. Xây dựng thang điểm.56
2.3. Xác định tầm quan trọng (trọng số) của từng chỉ tiêu.57
2.4. Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể.57
2.5. Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định.58
3. Hoàn thiện phương pháp tính giá thầu, linh hoạt trong việc lựa
chọn mức giá bỏ thầu.60
4. Tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn đảm bảo cho tham gia
dự thầu và thực hiện hợp đồng.62
5. Tăng cường công tác quản trị chất lượng công trình và nâng
cao chất lượng công trình, đảm bảo uy tín của công ty.63
III. Kiến nghị với nhà nước.65
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28386/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:


Đội Xe vận tải
Phòng
lao động & Tiền lương
* Giám đốc công ty : là người có quyền lực cao nhất, có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty như quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và tổ chức bố trí sắp xếp cán bộ, công nhân viên trong công ty phù hợp với tổ chức bộ máy.
* Các phòng chức năng :
- Phòng kỹ thuật: Là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật công nghệ, chất lượng sản phẩm, bóc tách các bản vẽ để triển khai sản xuất, lập phương án thi công các công trình, quản lý máy móc thiết bị, xây dựng định mức vật tư và tiêu hao vật tư đối với từng công trình từng sản phẩm, thiết kế chỉ đạo thi công các công trình trong phạm vi cho phép.
- Phòng vật tư: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về việc cung ứng vật tư, quản lý vật tư theo từng chủng loại giá cả vật tư, quản lý kho tàng, quản lý các thành phẩm hoàn thành nhập kho.
- Phòng tài chính kế toán: Chức năng chủ yếu của phòng là xây dựng kế hoạch tài chính khai thác sử dụng các nguồn vốn nhằm bảo đảm đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tham mưu cho giám đốc xét duyệt các phương án kinh doanh và phân phối thu nhập. Kiểm tra các số liệu thực tế, thủ tục cần thiết của toàn bộ chứng từ và việc thanh toán tiền hàng. Hướng dẫn các đơn vị mở sổ sách theo dõi tài sản, hàng hoá, chi phí xác định lỗ lãi, theo dõi việc ký kết thực hiện các hợp đồng kinh tế, thu thập tập hợp số lượng và tổng hợp số liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo tài chính của công ty hàng quý, hàng năm .
- Phòng kinh doanh: Chức năng của phòng kinh doanh là tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu điều tra, nghiên cứu thị trường xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và các biện pháp trình giám đốc:
+ Lập hồ sơ dự thầu các dự án thi công công trình.
+ Giám sát thực hiện tiến độ sản xuất ở các phân xưởng.
+ Lập quyết toán khối lượng với các đơn vị trong và ngoài công ty.
+ Theo dõi tình hình công nợ để có kế hoạch thu hồi nợ.
+ Xây dựng chiến lược và kế hoạch bán hàng.
+ Xác định lượng hàng tiêu thụ và đảm nhiệm việc vận tải loại hàng hoá của công ty cung ứng hàng hoá kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường .
+ Nắm bắt nhu cầu thị trường và thông tin phản ánh của khách hàng nhằm giúp cho ban lãnh đạo của công ty có phương pháp tiếp cận thị trường phù hợp nhất .
- Phòng lao động tiền lương: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy, quản lý sử dụng con người; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ khác đối với người lao động. Tuyển chọn, bố trí lao động và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động; quản lý hồ sơ toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty; tham mưu cho giám đốc về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật; tổng hợp các báo cáo công tác: thống kê nhân sự, lao động, tiền lương.
3. Thực trạng về hoạt động kinh doanh.
3.1 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức thành 3 nhóm cơ bản:
- Đội xây lắp công trình: chuyên thi công các công trình dân dụng, đường giao thông loại nhỏ. Đây là đơn vị thường xuyên phải đi công tác lưu động tại công trình. Công nghệ tiến hành thi công công trình theo từng bước sau: Nhận mặt bằng thi công, tiến hành thi công theo bản vẽ kỹ thuật. Về hình thức tiến hành thi công bắt đầu là nhận hợp đồng khoán gọn từ khâu cung cấp vật tư đến bước cuối cùng là nghiệm thu bàn giao công trình cho người giao khoán.
- Đội vận tải hàng hóa: chuyên vận chuyển hàng hóa đường bộ, chủ yếu là khoáng sản và nguyên vật liệu phục vụ xây dựng; bốc xúc san gạt mặt bằng.Đây cũng là đơn vị thường xuyên lưu động. Quy trình thực hiện theo các bước sau: Nhận hợp đồng, lên khối lượng công việc sơ bộ, căn cứ khả năng tự vận chuyển xem xét thuê các phương tiện vận chuyển tư nhân khác,tiến hành vận chuyển đến chân công trình, cuối cùng là nghiệm thu khối lượng .
- Xưởng sản xuất hàng thủ công: chuyên nhận các đơn hàng gia công hàng thủ công, chủ yếu là sản phẩm từ sợi Polypropylene. Đây là đơn vị hoạt động ngay tại xưởng sản xuất của công ty. Quy trình thực hiện như sau: Nhận nguyên liệu từ bên đặt gia công, tổ chức khoán lại nguyên liệu cho người lao động, thu lại sản phẩm hoàn chỉnh, tiến hành kiểm tra chất lượng, đóng gói và kết thúc là giao hàng tại kho bên đặt gia công.
3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
Trong cơ chế thị trường hiện nay sản xuất kinh doanh hàng hoá nói chung và đầu tư xây dựng nói riêng là rất khó khăn và phức tạp. Công ty TNHH xây dựng Hải Tân là một doanh nghiệp xây dựng cũng không đứng ngoài khó khăn đó. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách quản lý kinh doanh ở nước ta ngày càng phát triển và hoàn thiện đã giúp cho các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH xây dựng và thương mại Hải Tân nói riêng phát triển và đứng vững trên thị trường. Bên cạnh những khó khăn và thuận lợi đó công ty TNHH sản xuất xây dựng và thương mại Hải Tân là một công ty mới được thành lập nhưng đã có những hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả và nhanh chóng tìm được chỗ đứng cho mình trên thị trường xây dựng địa phương . Kết quả họat động sản xuất kinh doanh năm 2003 như sau:
Bảng 2:
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2003
1. Doanh thu thuần
11
4,410,762
2. Giá vốn hàng bán
12
4,309,639
3. Chi phí quản lý kinh doanh
13
84,927
4. Chí phí tài chính
14
0
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
20
16,196
6. Lãi khác
21
0
7. Lỗ khác
22
0
8. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
50
16,196
9. Thuế TNDN
60
4,535
10. Lợi nhuận sau thuế
70
11,661
Qua bảng trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Hải Tân đã có lại ngay sau năm đầu mới thành lập với rất nhiều những khó khăn như: tình hình tài chính hạn hẹp, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn non trẻ, đầu tư thiết bị máy móc không hợp lí nên năng suất lao động chưa cao..
Trong 2 năm tiếp theo, năm 2004 và năm 2005 kết quả kinh doanh của công ty đã có một sự chuyển biến nhảy vọt được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Đơn vị tính: 1.000VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
2004
2005
1. Doanh thu thuần
11
21,660,671
33,330,675
2. Giá vốn hàng bán
12
21,299,206
32,318,652
3. Chi phí quản lý kinh doanh
13
318,691
871,502
4. Chí phí tài chính
14
27,212
0
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
20
15,562
140,521
6. Lãi khác
21
0
0
7. Lỗ khác
22
0
121,747
8. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
50
15,562
18,774
9. Thuế TNDN
60
4,357
5,257
10. Lợi nhuận sau thuế
70
11,205
13,517
Bảng 4: Bảng phân tích kết quả hoạt động SXKD
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Tổng doanh thu
4,410,762
21,660,671
33,330,675
- Mức tăng doanh thu
17,249,909
11,670,004
- Tốc độ tăng (%)
391
134
2. Tổng lợi nhuận trước thuế
16,196
15,561
140,520
- Mức tăng tổng lợi nhuận
-635
124,959
- Tốc độ tăng (%)
-3.9
803
3. Tổng lợi nhuận sau thuế
11,611
11,204
13,516
- Mức tăng lợi nhuận sau thuế
-407
2,312
- Tốc độ tăng (%)
-3.5
20.6
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2003 đến 2004 tăng lên r
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status