Phân tích họat động xuất khẩu tại Công ty Cổ phần thủy sản Cafatex - pdf 12

Download Luận văn Phân tích họat động xuất khẩu tại Công ty Cổ phần thủy sản Cafatex miễn phí



Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của Công ty. Năm 2005, giá vốn hàng bán của Công ty là 939.762.672 (ngàn đồng) tăng hơn năm 2004 một khoảng 166.605.713 (ngàn đồng) tương đương 15.06%. Năm 2006, Công ty có giá vốn hàng bán là 811.121.540 (ngàn đồng), so với năm 2005 thì giá vốn này đã giảm xuống 128.641.132 (ngàn đồng) tức là giảm đi 13.7%. Nguyên nhân giá vốn thay đổi mạnh trong các năm qua là do sản lượng mà khách hàng đặt nhiều hay ít. Ngoài ra, giá vốn hàng bán là nhân tố mà Công ty khó có thể chủ động, vì nhiều lý do như là đơn đặt hàng nhiều hay ít, nguyên liệu đầu vào mà Công ty mua được dùng cho chế biến xuất khẩu. Do đó, Công ty cần tính toán thật kỹ về tính thời vụ, thời điểm, sản lượng đặt hàng, chi phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29187/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

và phát triển thị trường, giữ mối quan hệ với các thị trường tiêu thụ.
- Tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho Công ty (đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại, lập các Lệnh sản xuất theo yêu cầu của đơn đặt hàng).
- Hợp tác phát triển hệ thống tiêu thụ ở các thị trường.
- Tổ chức triển khai tham gia các hội chợ Quốc tế và trong nước.
- Thực hiện báo cáo định kỳ và đối chiếu với các bộ phận ien quan đúng qui định của Công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chi nhánh công ty cổ phần Cafatex ở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phụ trách xuất hàng ở cảng TPHCM.
- Quan hệ với hải quan, hãng tàu, cơ quan kiểm dịch,…
- Mua các loại vật tư, bao bì tại TPHCM.
- Quản lý hàng của Công ty gởi các kho tại TPHCM.
- Làm cầu nối thông tin giữa khách hàng tại TPHCM (cả trong và ngoài nước) với văn phòng chính ở Cần Thơ.
3.2.3 Tình hình nhân sự của Công ty
Bảng 1: Bảng cơ cấu lao động
Đơn vị tính: người
STT
Cơ cấu lao động
Số lao động
1
Lao động gián tiếp
200
2
Lao động trực tiếp
2.100
3
Tổng số lao động
2.300
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính của Công ty Cafatex)
Nhận xét: Qua bảng 1, cho đến thời điểm này, lực lượng lao động toàn xí nghiệp là 2.300 người. Trong đó:
+ Trực tiếp sản xuất có 2.100 người (chiếm 91,3%)
+ Gián tiếp có 200 người (chiếm 8,7%). Trong đó: kỹ sư 120 người, trung cấp có 60 người, còn lại 20 người đều là những nguời quản lý và có chức trách trong Công ty. Công ty từng bước đào tạo nhân viên trình độ kỹ thuật và tay nghề cao. Bên cạnh đó, xí nghiệp đảm bảo thu nhập tiền lương cho nhân viên bình quân khoảng 1.500.000 đồng/người/tháng.
Qua số liệu trên cho thấy tổng số lao động phổ thông trong Công ty còn khá cao (91,3%) so với tổng số lao động trong toàn Công ty. Trong tổng số lao động phổ thông thì chủ yếu là lao động trực tiếp, chính vì vậy để sử dụng có hiệu quả đối với các loại máy móc thiết bị, khoa học công nghệ hiện đại như ngày nay thì Công ty cần đào tạo công nhân của mình đạt một trình độ chuyên môn hơn. Ngoài ra, trên thực tế để hoạt động kinh doanh của Công ty được hiệu quả thì Công ty cần có một đội ngũ công nhân viên có trình độ và thành thạo trong công việc. Do đó, Công ty Cafatex đang từng bước đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động nhằm đáp ứng nhu cầu cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành và quá trình hội nhập WTO trong tương lai.
Để đáp ứng nhu cầu thực tế từ thị trường thì Công ty đang xem xét quá trình tuyển dụng và lựa chọn nhân viên một cách tích cực hơn. Ngoài ra, việc đề bạt nhân viên giữ chức vụ quản lý trong Công ty là hợp lý vì nó sẽ tạo động lực đối với từng nhân viên khác, tuy nhiên, cũng rất dễ phát sinh mâu thuẫn và ảnh hưởng tiêu cực. Vì vậy, trong quá trình hoạt động sắp tới Công ty có hướng lựa chọn nhân viên, mà vấn đề chủ yếu Công ty đang đặt ra đó chính là năng lực thật sự của từng nhân viên. Điều đó sẽ đem lại sự phù hợp với công việc hơn và đẩy nhanh tiến độ hoạt động của Công ty. Tất cả các quá trình tuyển dụng lao động và đào tạo lao động sẽ góp phần rất lớn đến sự thành công hay thất bại của Công ty.
3.3 Quy trình công nghệ sản xuất cá tra fillet đông lạnh xuất khẩu:
Kỹ nghệ chế biến thực phẩm đông lạnh là một trong những kỹ nghệ phức tạp được thực hiện theo chu trình kín bắt đầu từ khâu tiếp nhận xủa lý nguyên liệu đầu vào tuỳ theo nhu cầu thị trường và đơn đặt hàng. Sản phẩm chủ yếu là cá tra fillet dạng Block, IQF (đông rời).
Có 2 giai đoạn chủ yếu trong quy trình chế biến, sau đây là quy trình điển hình về chế biến cá đông lạnh xuất khẩu:
3.3.1. Giai đoạn đánh giá chuẩn bị nguồn nguyên liệu: kiểm tra đánh giá cở loại, sản lượng từng ao để lên kế hoạch sản xuất, lấy mẩu tại ao nuôi mang về nhà máy kiểm kháng sinh nhằm đảm bảo nguyên liêu cá đưa vào sản xuất không vượt quá dư lượng kháng sinh theo qui định.
3.3.2. Giai đoạn chế biến:
- Tiếp nhận nguyên liệu: Cá nguyên liệu phải còn sống, được vớt lên từ ghe đục 2 đáy, vận chuyển nhanh bằng xe kéo đến khu tiếp nhận, cá trước khi đưa và sản xuất phải được đánh giá xem có đáp ứng yêu cầu chất lượng nguyên liệu cần thiết để chế biến hay không.
- Giết cá, fillet, lạng da:
Cá đựơc cho vào bồn nước với nhiệt độ thích hợp, cắt hầu, đâm rún cho ra hết tiết.
Dùng dao chuyên dùng tách hai miếng thịt cá ra khỏi thân cá.
Đưa miếng cá qua máy lạng da để loại bỏ da cá
- Sửa cá:
Dùng dao chuyên dùng gọt bỏ phần thịt hồng/đỏ, mỡ, xương, định hình miếng cá theo yêu cầu đơn đặt hàng.
- Kiểm ký sinh trùng, phân màu, phân cỡ:
Kiểm kí sinh trùng nhằm loại bỏ những miếng cá nhiểm ký sinh trùng.
Phân màu, phân cỡ nhằm xếp các miếng cá cùng màu cùng kích cỡ theo qui định với nhau.
- Xử lý, xếp khuôn:
Dùng hoá chất (cho phép sử dụng trong thưc phẩm) xử lý là cho miếng cá được trong, dai, bắt mắt.
Xếp miếng cá vào khuôn theo qui cách đơn đặt hàng.
- Cấp đông, rà kim loại, đóng gói:
Cấp đông (nhiệt độ từ -400C đến -300C) tạo môi trường nhiệt độ cần thiết nhằm bảo quản an toàn chất lượng cá thành phẩm.
Rà kim loại để phát hiện và loại ra những miếng cá bị dính kim loại.
Đóng gói để bảo quản cá đã qua cấp đông theo qui cách đơn đặt hàng.
- Bảo quản thành phẩm trong kho trữ đông:
Bảo quản thành phẩm trong kho trữ đông ở nhiệt độ dưới -180C.
3.4 Một số thuận lợi và khó khăn, mục tiêu tương lai của công ty.
3.4.1 Thuận lợi.
- Sự đoàn kết, nhất trí của đội ngũ cán bộ: Công ty luôn có sự đoàn kết nhất trí giữa Ban Giám đốc, công nhân viên toàn Công ty và công nhân viên đều được sắp xếp làm việc ổn định, thu nhập tăng nên gắn bó với nghề, có ý thức trách nhiệm và kinh nghiệm trong công việc.
- Đội ngũ lao động có tay nghề, cán bộ quản lý đầy năng lực: Công ty có đội ngũ nhân sự có trình độ cao, thu thập thông tin và xử lý thông tin chính xác và kịp thời, từ đó, làm cho hoạt động trong toàn Công ty luôn được hài hoà với nhau, từ khâu thu mua, quyết định công nghệ chế biến đến chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì của sản phẩm, … đều đạt được tiêu chuẩn cao, đủ chất lượng để Công ty có thể xuất khẩu sản phẩm sang các nước khác.
- Thiết bị máy móc hiện đại: Công ty có công nghệ chế biến hàng xuất khẩu tiên tiến, chất lượng sản phẩm cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Công ty Cafatex có nguồn lao động dồi dào có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất lớn khi Công ty cần.
- Đã tạo được uy tín ở một số thị trường lớn: Hiện nay, công ty Cafatex đã tạo được uy tín cao trên thương trường. Chất lượng sản phẩm Công ty ngày càng được ổn định và đa dạng hoá, mặt hàng có giá trị gia tăng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, giá trị xuất khẩu ngày càng lớn và lợi nhuận bình ổn qua các năm, thể hiện rõ sự vững chắc trong việc phát triển Công ty và đó là niềm cổ vũ rất lớn cho Công ty.
- Phương tiện vận chuyển đầy đủ, dễ dàng. Đối với việc vận chuyển hàng ra nước ngo...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status