Phân tích kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang - pdf 12

Download Đề tài Phân tích kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang miễn phí



Giá thuốc hiện nay đang biến động tương đối ổn định nhưng giá nguyên liệu đầu vào nhập khẩu lại bị biến động bởi tỷ giá nên không ổn định và có chiều hướng tăng nhẹ. Giá nguyên liệu tăng nhưng giá thuốc vẫn ổn định làm giảm lợi nhuận gộp của công ty. Ngoài ra, năm 2006 có chính sách tăng lương cho nhân viên, làm tổng lương nhân viên tăng, các yếu tố vật giá cũng gia tăng theo điện, nước, chi phí vệ sinh,


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28931/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

tài chính và hoạt động khác tăng cao trong năm 2005 và 2006, đặc biệt là trong năm 2005, do năm đầu tiên chuyển sang hình thức cổ phần hóa ngoài việc hưởng chính sách từ nhà nước, năm đầu tiên thực hiện các loại hình kinh doanh mới nên hiệu quả tăng vượt bậc so với năm trước. Biểu hiện rõ hơn là năm 2006 so với năm 2005 đã có sự ổn định hơn trong sự tăng trưởng các khoản mục.
Tỷ trọng của các loại doanh thu trong công ty không có sự thay đổi nhiều, không tác động đến cơ cấu chung của doanh thu. Nhưng khi xét về xu hướng phát triển qua các năm thì có sự biến động cao của doanh thu tài chính, doanh thu từ hoạt động khác. Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ gia tăng do mở rộng quy mô sản xuất.
Tổng doanh thu tăng 52.963 triệu đồng năm 2004, đạt 79.680 triệu đồng năm 2005 tăng so với năm 2004 là 50,4%. Năm 2006 doanh thu đạt được 126.700 triệu đồng tăng hơn so với năm 2005 là 59,01%, yếu tố làm gia tăng doanh thu chủ yếu là do hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quá trình kinh doanh tạo ra.
Hiện tại công ty đang có 5 nhóm hàng chủ yếu, và đây chính là nguồn tạo ra cho doanh thu bán hàng. Nên doanh thu bán hàng được thực hiện như sau:
Bảng 3.5: Doanh thu các nhóm hàng của công ty Dược An Giang
Đvt:triệu đồng
Nhóm hàng
Năm
2004
2005
2006
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
An Giang
8.564
16,4
11.976
15,07
11.064
8,76
Liên Kết
28.674
53,7
54.804
68,9
96.144
76,09
Trung Ương
11.234
21,04
6.768
8,5
11.928
9,4
Tena
2.916
5,4
3.924
4,9
4.764
3,7
3/2
2.004
3,7
2.018
2,5
2.454
1,94
Tổng
53.392
100
79.490
100
126.354
100
Nguồn: Phòng kế toán
Doanh thu từ hoạt động bán hàng được tạo thành chủ yếu bởi 5 nhóm trên, trong đó hàng Liên Kết là nhóm hàng có tỷ trọng cao nhất, tăng dần qua các năm. Nhóm hàng này được tiêu thụ nhiều nhất doanh thu qua các năm như sau: năm 2004 là 28.674 triệu đồng, năm 2005 doanh thu đạt 54.804 triệu đồng tăng 91,1%, năm 2006 doanh thu đạt đến 96.144 triệu đồng. Nhóm hàng Trung Ương trong năm 2004 tỷ trọng chiếm 21,2% giảm dần sang năm 2006 chỉ đạt 9,4% tổng doanh thu. Tình trạng trên xảy ra tương tự ở các nhóm hàng An Giang, Tena và nhóm hàng 3/2 giảm dần tỷ trọng trong tổng doanh thu bán hàng.
Dù có sự thay đổi về cơ cấu của các nhóm hàng, nhóm hàng Liên Kết vẫn đóng vai trò chủ yếu và tăng dần tỷ trọng trong doanh thu, giảm lượng bán ra của các nhóm hàng khác.
Nhận xét chung về doanh thu:
Doanh thu của công ty không bị tác động giảm bởi các khoản khấu trừ sản phẩm, dịch vụ chứng tỏ rằng sản phẩm của công ty dần đạt chất lượng cao, uy tín của công ty là tốt, tạo lòng tin cho các đối tác.
Doanh thu trong 3 năm tăng chủ yếu là do mở rộng quy mô sản xuất, gia tăng thị phần sang các tỉnh lân cận, ngoài ra công ty còn đầu tư vào các loại hình kinh doanh khác như đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn. Nhưng đây là loại hình kinh doanh mới, công ty vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm và chưa có đội ngũ tư vấn nên kinh doanh này bị tác động của thị trường. Công ty không kiểm soát được sự biến động của loại hình kinh doanh đã tác động việc xác định kinh doanh.
Doanh thu khác tăng nhanh trong năm 2005, đây là doanh thu phát triển không bền vững không thể chú trọng nhiều vào loại doanh thu này. Vì doanh thu khác của công ty chủ yếu là từ thanh lý tài sản, các khoản nợ khó đòi đã khóa sổ, các khoản nợ không xác định được chủ. Doanh thu khác trong công ty gia tăng có nghĩa là dòng vốn trong công ty bị chiếm dụng khá lâu. Ngoài ra, doanh thu này bao gồm các hoạt động không thể kiểm soát được, các hoạt động này mà tăng không xác định được kết quả kinh doanh đúng thực trạng hiện tại của công ty hay chưa. Công ty cần giảm các khoản chi từ doanh thu khác và tăng doanh thu tài chính, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ dễ kiểm soát hơn.
Doanh thu của công ty tăng dần trong 3 năm theo chiều hướng mở rộng thị trường sản xuất, doanh thu chủ yếu từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các loại doanh thu còn lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ không làm ảnh hưởng nhiều đến biến động chung của doanh thu.
3.2.2. Phân tích chi phí:
3.2.2.1. Tình hình chung về chi phí:
Dựa vào bảng 2.2. Tỷ trọng của chi phí, lợi nhuận trên doanh thu, ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.3. Biểu diễn tỷ trọng chi phí trên doanh thu trong 3 năm
Trong tổng doanh thu đạt được trong 3 năm thì chi phí chiếm đến 95,36% năm 2004, tỷ suất này gia tăng trong những năm 2005, 2006. Năm 2005 tỷ suất tăng đến 95,96% và đến năm 2006 tăng 96,2%, sự gia tăng không có nhiều biến động bất thường, chi phí tăng quá nhanh tác động làm giảm lợi nhuận thu về mỗi kỳ. Và sự gia tăng này là biểu hiện không tốt của công ty về quản lý chi phí, các khoản tăng chi phí trong các năm luôn tăng cao hơn sự gia tăng của doanh thu.
Năm 2004 chi phí phát sinh là 52.506 triệu đồng, doanh thu là 52.963 triệu đồng, đến năm 2005 chi phí phát sinh 76.462 triệu đồng tăng hơn năm 2004 là 51,3% trong khi doanh thu chỉ tăng 50,4% so với năm 2004. Năm 2006 sự gia tăng của doanh thu và chi phí là như nhau, chi phí tăng 59,4%, doanh thu tăng 59,1%. Nguyên nhân của sự tăng cao:
Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất – kinh doanh nên khi có sự biến động giá cả nguyên liệu sẽ tác động nhiều đến kết quả kinh doanh.
Trong 2 năm 2005 và 2006, giá cả nguyên liệu đầu vào tăng cao: giá nguyên liệu Vitamin C của Trung Quốc tăng 23,5%,….
Do yếu tố thị trường, công ty tăng cường khả năng cạnh tranh với các công ty cùng ngành nên tăng chi phí tiếp thị, khuyến mãi,…
Trang bị thêm nhiều trang thiết bị, máy móc phục vụ cho phân xưởng, văn phòng hiện đại để đáp ứng nhu cầu chất lượng sản phẩm.
Xây dựng nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP.
3.2.2.2. Các thành phần chi phí:
Bảng 3.6. Các thành phần chi phí
Đvt : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tương đối
%
Tương đối
%
Giá vốn hàng bán
46.144
91,36
70.089
91,66
108.285
88,89
23.945
51,89
38.196
54,5
CP Bán hàng
3.290
6,5
4.718
6,17
10.455
8,5
1.428
43,4
5.737
121,5
CP Quản lý doanh nghiệp
1.072
2,1
1.655
2,16
3.100
2,45
583
54,3
1.445
87,3
Tổng CP
50.506
100
76.462
100
121.840
100
25.956
51,3
45.378
59,3
Nguồn: Phòng kế toán
Tổng chi phí của công ty chủ yếu là các hoạt động Giá vốn hàng bán, quản lý doanh nghiệp, bán hàng trong đó giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao. Qua 3 năm tỷ trọng của giá vốn hàng bán giảm dần, năm 2004 tỷ trọng đạt được là 91,36%, năm 2006 sụt giảm chỉ còn 88,8% trong tổng chi phí sản xuất – kinh doanh. Trong khi đó quản lý doanh nghiệp ( QLDN) và bán hàng có chiều hướng tăng, năm 2004 tỷ trọng QLDN chỉ đạt 6,5% năm 2005 có sụt giảm nhẹ đạt 6,1%, năm 2006 tăng nhanh tỷ trọng trong tổng chi phí đạt 6,5%.
Về chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng nhỏ, gia tăng qua các năm, trong năm 2006 đạt đến 2,5% nhiều hơn năm 2004 (2,1%). Sự thay đổi tỷ trọng chi phí của công ty do tập trung vào công tác bán hàng trong năm 2005 và 2006. Khi công ty tiến hành cổ phần hóa, thị trường được mở rộng gia tăng số lượng sản phẩm sản xuất, phát sinh thêm nhiều khoản chi phí: chi phí kiểm...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status