Những nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam - pdf 12

Download Đề tài Những nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam miễn phí



Tỷlệtài sản vô hình /tổng tài sản tỷlệnghịch (-) với nợvay. Điều này có nghĩa là các
công ty có tỷlệtài sản thếcó khảnăng thếchấp cao sẽsửdụng đểthếchấp nên dễ được
vay nợhơn.
Tính thanh khoản tỷlệnghịch (-) với tổng nợvay/vốn cổphần nhưng tỷlệthuận với nợ
dài hạn. Do vậy, xét vềmặt tổng thểthì tính thanh khoản tỷlệnghịch với tổng nợvay/
vốn cổphần. Kết quảnày cho thấy các công ty có tính thanh khoản cao sẽít sửdụng nợ
vì các tài sản có tính thanh khoản cao của công ty đã được sửdụng đểtài trợcho hoạt
động của công ty.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29417/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

lệ chi trả cổ tức để tránh việc bán cổ phần thường
ra bên ngoài trong khi tránh các thay đổi lớn trong số lượng cổ phần. Nếu cần có tài
trợ từ bên ngoài, các chứng khoán an toàn nhất nên được phát hành trước. Cụ thể nợ
thường là chứng khoán đầu tiên được phát hành và vốn cổ phần bán ra bên ngoài là giải
pháp cuối cùng. Ưu tiên cho tài trợ nội bộ dựa trên ước muốn tránh các biện pháp kỷ luật
và giám sát sẽ xảy ra khi bán chứng khoán mới ra công chúng.
Thứ sáu, các hàm ý về quản trị của lý thuyết cấu trúc vốn: quyết định cấu trúc vốn là
một trong những quyết định trọng tâm quan trọng mà các giám đốc tài chính phải quan
5
tâm. Trước hết, hầu như chắc chắn rằng các thay đổi trong cấu trúc vốn sẽ đưa đến các
thay đổi trong giá trị thị trường của doanh nghiệp. Thứ hai, lợi ích của tấm chắn thuế từ
nợ đưa đến giá trị doanh nghiệp gia tăng, ít nhất là đến điểm mà chi phí đại lý và chi phí
phá sản gia tăng làm bù trừ lợi thế về thuế của nợ. Thứ ba, cấu trúc vốn tối ưu chịu ảnh
hưởng nặng nề bởi rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư, khi các giám đốc thực
hiện các thay đổi thể hiện trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, các hành động này sẽ
chuyển các thông tin quan trọng đến các nhà đầu tư.
Thứ bảy, các vấn đền đạo đức: tác động của mua lại bằng vốn vay (LBO) đối với cổ
đông, mua lại bằng vốn vay đặt ra các vấn đề đạo đức quan trọng. Các quyền lợi có tính
cạnh tranh của cổ đông sẽ được giải quyết như thế nào trong các mua lại bằng vốn vay và
trong các giao dịch tài chính quan trọng khác? Tuy nhiên, các câu hỏi này ít khi có được
câu trả lời đơn giản. Một vài vấn đề cần xem xét khi thảo luận về tính đạo đức của các
mua lại bằng vốn vay :
Có phải việc duy trì số lượng nhân viên và các cơ sở hoạt động không hiệu quả
làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác vì lợi
ích lâu dài của nhân viên hay không?
Trong các giao dịch mua lại bằng vốn vay, các trái chủ có thực sự bị thiệt hại khi
tính đến các điều khoản bảo vệ trong hợp đồng ký kết lúc họ mua trái phiếu với
mối liên hệ giữa lợi tức trái phiếu và thỏa hiệp bảo vệ không?
Thứ tám, các đòi hỏi của nhà cho vay và các cơ quan xếp hạng trái phiếu: các đòi hỏi
này thường định ra các giới hạn cho việc chọn lựa cấu trúc vốn của doanh nghiệp như là
một điều kiện để cung cấp tín dụng hay duy trì xếp hạng của trái phiếu hay cổ phần ưu
đãi.
Nhưng thực tế, đối với một kinh tế đang chuyển đổi như Việt Nam, cấu trúc vốn mục tiêu
có bị tác động giống như những lý thuyết trên không?
Bởi vì. môi trường thể chế cho hoạt động của các công ty đang niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam có hai điểm nổi bật sau:
6
(1): Việt Nam là nước đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế chỉ huy sang nền
kinh tế thị trường;
(2): Hầu hết các công đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có tiền
thân là các công ty nhà nước, mặc dù đã được cổ phần hoá nhưng nhà nước vẫn có cổ
phần tại các công ty này. Điều này không khó hiểu để thấy rằng Việt Nam có cấu trúc thể
chế khác biệt với các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển khác.
Vì vậy, mục tiêu của bài viết này là xem xét các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của các
công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2/ Mô hình nghiên cứu:
2.1/ Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các công ty đang niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam:
2.1.1/Tài sản vô hình:
Được đo lường bằng Tài sản vô hình/Tổng tài sản.Theo các lý thuyết, tài sản vô hình/
tổng tài sản càng nhỏ, tức là các tài sàn có thể thế chấp được các lớn vì các chủ nợ
thường đòi hỏi phải có thế chấp để bảo đảm cho các khoản vay. Hơn nữa, giá trị thanh lý
của công ty tăng lên khi có tài sản cố định hữu hình và giảm thiệt hại trong trường hợp
công ty phá sản.
Vì vậy,tài sản vô hình tỷ lệ nghịch (-) với nợ vay.
2.1.2/Tính thanh khoản:
Được đo lường bằng tỉ lệ tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn.Nếu các công ty có hệ số thanh
toán cao, có thể sử dụng nhiều nợ vay, bởi vì công ty có thể thanh toán các khoản nợ vay
ngắn hạn khi đến hạn.Tuy nhiên, nếu các công ty có nhiều tài sản thanh khoản thì có thể
sử dụng các tài sản này tài trợ cho các khoản đầu tư của mình.
7
Vì vậy,Tính thanh khoản vừa có quan hệ tỉ lệ thuận(+) hay quan hệ tỉ lệ nghịch (-) nợ
vay.
2.1.3/Lợi nhuận:
Được đo lường bằng chỉ tiêu ROE ( lợi nhuận/vốn cổ phần).Theo lý thuyết trật tự phân
hạng thì các các nhà quản lý thích tài trợ cho các dự án bẳng nguồn vốn nội bộ hơn, sau
đó mới đến nguồn vốn từ bên ngoài. Ngoài ra các công ty có lời không thích huy động
thêm vốn chủ sở hữu để tránh việc pha loãng quyền sở hữu.Nghĩa là công ty có lời thì
vay nợ thấp.
Tuy nhiên, mô hình lý thuyết thuê lại cho rằng công ty có lời nên vay nhiều hơn, khi các
yếu tố khác không đổi, bởi vì làm như vậy họ sẽ tận dụng được tấm chắn thuế nhiều hơn.
Vì vậy, lợi nhuận ti lệ thuận (+) hay nghịch (-) với nợ vay.
2.1.4/Tăng trưởng :
Được đo lường bằng giá trị sổ sách năm (t)/giá trị sổ sách năm (t-1) của tài sản.Theo lý
thuyết, nếu tài sản trên sổ sách gia tăng, có thể công ty mua thêm tài sản để mở rộng quy
mô sản xuất, vì vậy các tài sản có thể chấp được gia tăng cho nên công ty dễ dàng tiếp
cận với nguồn vốn vay hơn.
Vì vậy, tăng trưởng tỉ lệ thuận (+) nợ vay.
2.1.5/Thuế:
Được đo lường bằng thuế suất thực phải nộp.Các công ty có mức thuế thực nộp cao sẽ sử
dụng nhiều nợ để lợi từ tấm chắn thuế.
Vì vẩy, thuế tỉ lệ thuận (+) với nợ.
2.1.6/Tỉ lệ vốn nhà nước:
8
Được đo lường bằng vốn đầu tư chủ sờ hữu nhà nước.Sở hữu nhà nước trong công ty là
đặc trưng của các công ty đang niêm yết trên thỉ trường chứng khoán Việt Nam, và chưa
có lý thuyết nào đề cập đến vấn đề nay.Có quan điểm cho rằng:do có mối quan hệ trước
khi được cổ phần hóa, nên các chủ nợ sẵn sàng cho các công ty có vốn nhà nước vay. Tuy
nhiên, ban quản lý các công ty có tỉ lệ vốn nhà nước cao thường có nhiều khả năng đưa ra
các quyết dịnh làm chệch mục tiêu tối đa hoa giá trị công ty để làm lợi cho họ.Do vậy,
nếu các công ty này có tỉ lệ nợ cao, họ sẽ bị giám sát chặt chẽ hơn, lúc này nợ như là
công cụ để theo dõi ban quản lý.
Vì vậy, tỉ lệ vốn nhà nước tỉ lệ thuận (+) hay tỉ lể nghịch (-) với nợ vay.
2.2/ Xác dịnh mô hình thực nghiệm:
Y1: Tổng nợ/Vốn cổ phần.
Y2:Nợ dài hạn/Vốn cổ phần.
X1:Tài sản vô hình/Tổng tài sản.
X2:Chỉ số thanh toán nợ ngắn hạn ( tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn).
X3:ROE
X4:Giá trị sổ sách năm (t)/ giá trị sổ sách năm (t-1).
X5:Thuế suất thực nộp.
X6:Tỉ lệ vốn nhà nước.
Tóm tắt các nhân tố ảnh đến nợ vay theo mô hình lý thuyết:
Dấu tác động
X1 -
X2 +/-
X3 +/-
9
X4 +
X5 +
X6 +...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status