Pháp luật về Thương mại điện tử tại Việt Nam - pdf 12

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
LỜI MỞ ĐẦU
Phần I : Những vấn đề về TMĐT . . . . 1
Chương I : Bối cảnh lịch sử . 1
1) Thương mại điện tử trên trường quốc tế . 1
2) Đặc điểm Thương mại điện tử tại Việt Nam . 5
Chương II : Khung pháp lý chung điều chỉnh
hoạt động thương mại điện tử . 8
1) Các văn kiện quốc tế liên quan đến hoạt động thương mại điện tử . 8
1.1) Đạo luật mẫu về Thương mại điện tử
(UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce) . 8
1.1.1) Mục đích cuả Đạo luật mẫu
1.1.2) Phạm vi điều chỉnh cuả Đạo luật mẫu
1.1.3) Cấu trúc cuả Đạo luật mẫu
1.1.4) Một đạo luật “khung” (framework) được bổ sung
bởi các quy định kỹ thuật
1.1.5) Cách tiếp cận theo “tương đồng chức năng”
(“functional – equivalent” approach)
1.1.6) Mối quan hệ giưã thuộc tính chung và bắt buộc
1.2) Đạo luật mẫu về chữ ký điện tử
(UNCITRAL Model Law on Electronic Signature) . 16
1.2.1) Mục đích cuả Đạo luật mẫu
1.2.2) Nguồn gốc pháp lý cuả Đạo luật mẫu
1.2.3) Mối tương quan với Đạo luật mẫu về
Thương mại điện tử 18
1.2.4) Một đạo luật khung được bổ sung bởi
các quy định kỹ thuật và điều khoản hợp đồng
1.2.5) Một số điều khoản bổ sung đối với
hiệu lực pháp lý cuả chữ lý điện tử
1.2.6) Các quy định cơ bản điều chỉnh hành vi cuả
các bên có liên quan
1.2.7) Một khung pháp lý “công bằng về kỹ thuật”
(technology – nuetral)
1.2.8) Nguyên tắc không phân biệt đối xử đối với
chữ ký điện tử có nguồn gốc nước ngoài
1.3) Công ước về việc sử dụng thông tin điện tử trong
hợp đồng quốc tế (United Nations Convention on the Use of
Electronic Communications in International Contracts) . 26
1.3.1) Mục đích cuả Công ước
1.3.2) Phạm vi áp dụng cuả Công ước (điều 1 và 2)
1.3.2) Trụ sở cuả các bên và yêu cầu về thông tin (điều 6 và 7)
1.3.3) Nguyên tắc đối xử đối với hợp đồng (điều 8,11, 12 và 13)
1.3.4) Các yêu cầu về hình thức (điều 9)
1.3.5) Thời điểm và điạ điểm gửi, nhận thông tin điện tử
1.3.6) Mối quan hệ đối với các văn kiện quốc tế khác (điều 20)
2) So sánh và phân tích Luật giao dịch điện tử Việt Nam
trong mối tương quan với các quy định quốc tế . 32
2.1) Một số điểm tương đồng . 32
2.1.1) Mục đích cuả Luật giao dịch điện tử
2.1.2) Phạm vi điều chỉnh cuả Luật giao dịch điện tử
2.1.3) Các nguyên tắc chung cuả Luật giao dịch điện tử
2.1.4) Sự thưà nhận chung đối với giá trị pháp lý cuả
thông điệp dữ liệu và chữ ký điện tử
2.2) Một số điểm khác biệt . 34
2.3.1) Một số bất cập về khái niệm và tên gọi
2.3.2) Về nội dung và cấu trúc cuả Luật giao dịch điện tử 2005
và các văn bản có liên quan
2.3.3) Các vấn đề khác
Chương III : Vài nét về thương mại điện tử
trong hoạt động thanh toán . 38
1) Hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng thư . 38
2) Hoạt động thanh toán điện tử trong nước . 41
2.1) Ngân hàng điện tử . 41
2.1.1) Khái quát về E – Banking Việt Nam
2.1.2) Banking Việt Nam 2007
2.1.3) Những vấn đề cần có giải pháp toàn diện và sâu rộng
2.2) Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam . 44
Phần II : Giải pháp hoàn thiện khung pháp lý
về thương mại điện tử cuả Việt Nam . . . . 46
1) Các điều khoản cần bổ sung vào Luật giao dịch điện tử 2005 . 46
2) Các mục cần sưả đổi . 48
3) Các khuyến nghị khác . 49
Lời mở đầu
Nếu ở thế kỷ XIX, con người tự hào với việc phát minh ra những toà nhà khổng
lồ với ống khói chọc trời như một biểu tượng cho nền công nghiệp hiện đại, thì thế kỷ
XXI được nhắc đến dưới tên gọi “thời đại số hoá” (digital world), được tượng trưng
bằng những con số 0 và 1. Với sự phát minh trí tuệ nhân tạo, lần đầu tiên trong lịch sử
loài người đã có thể biến mọi điều không thể thành có thể, không những thế việc cho
ra đời những phát minh mới gắn kèm với sản phẩm trí tuệ đã ngày càng thay đổi cách
một người sinh hoạt và tận hưởng cuộc sống như theo cách Bill Gates nói : “Trong
thời gian mười năm nưã, con người sẽ sống trên mười đầu ngón tay” khi phát minh ra
hệ điều hành cuả riêng mình
Tận dụng thành quả cuả cuộc cách mạng “xám”, các công nghệ truyền thông
hiện đại đã và đang được đưa vào ứng dụng trong nhiều lĩnh vực cuộc sống, mà một
trong số đó là hoạt động thương mại. Việc sử dụng các công nghệ này đem lại một cơ
hội cạnh tranh mới cho các doanh nghiệp, cũng như góp phần làm “phẳng hoá thế
giới”, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho hệ thống pháp luật các nước. Nhận thấy
tầm quan trọng, cũng như những thách thức mà việc áp dụng công nghệ điện tử một
cách rộng rãi sẽ phải đối mặt, UNCITRAL (Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Thương mại
quốc tế) đã bắt tay vào nghiên cứu một nhóm các quy định nhằm giải toả các trở ngại
pháp lý hiện đang tồn tại không những trong hệ thống pháp luật các nước mà còn
trong cả các văn kiện quốc tế. Và cho đến nay, Uỷ ban này, dưới sự uỷ quyền cuả
Liên Hiệp Quốc, đã cho ra đời hai đạo luật mẫu (năm 1996 và 2001) và một công ước
(năm 2005) với mong muốn đưa ra cách mới để giải quyết những trở ngại,
cũng như mở đường cho việc sử dụng ngày càng nhiều hơn nưã công nghệ truyền
thông điện tử trong hoạt động thương mại quốc tế Vì vậy, đây là thời điểm thích hợp để đưa ra những phân tích cũng như so sánh
giưã các quy định cuả Việt Nam với hệ thống pháp luật quốc tế về thương mại điện
tử. Trong quá trình chuẩn bị và soạn thảo, nhóm đồng tác giả nhận thấy cho đến nay
vẫn chưa có bất kỳ một nghiên cứu chính thức nào để hiện đại hoá và hoàn chỉnh các
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời, xét thấy nhu cầu phát triển một
nền kinh tế dưạ trên việc ứng dụng các công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông
tin, đang ngày càng đa dạng và lớn mạnh, nhưng cũng tiềm ẩn trong đó nhiều rủi ro,
bài viết được xây dựng với mong muốn không chỉ cung cấp các kiến thức cần thiết mà
còn đưa ra giải pháp thật sự phù hợp cho vấn đề thương mại điện tử tại Việt Nam
Tuy nhiên, bài viết này không có ý định tiếp cận trên mọi góc độ cuả thương mại
điện tử, mà chỉ giới hạn trong việc giới thiệu, so sánh và phân tích các khung pháp lý
hiện đang được áp dụng tại Việt Nam. Dẫu vậy, nếu chỉ xem xét trên góc độ luật pháp
sẽ dễ dẫn đến hậu quả xa rời thực tế và có phần thiếu sót khi không đề cập đến những
sự kiện hiện đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên toàn quốc. Vì vậy, bài viết này đưa
ra một bố cục mở gồm hai phần : Phần I gồm ba chương với nội dung chính là xem
xét vấn đề thương mại điện tử một cách chung và bao quát nhất, và Phần II là những
giải pháp được đánh giá là cần thiết để tái cấu trúc các quy định cuả Việt Nam về vấn đề
này một cách phù hợp với thực tiễn áp dụng, cũng như với thông lệ quốc tế
Vì lý do nội dung bài viết có sự giới hạn nên nhóm đồng tác giả quyết định tách
riêng các so sánh và phân tích cũng như nội dung khuyến nghị cụ thể thành một phụ
bản riêng, kèm theo là ba văn kiện quốc tế đã được đề cập và một ấn bản tập san cuả
các tổ chức quốc tế khảo sát về vấn đề thương mại điện tử. Do vậy, nhóm soạn thảo
mong điều này sẽ không tạo khó khăn trong việc theo dõi nội dung cuả bài viết
Chương I : Bối cảnh lịch sử
) Thương mại điện tử trên trường quốc tế :
… Nhận thấy rằng số lượng giao dịch quốc tế bằng phương tiện trao đổi dữ liệu
iện tử cùng các phương tiện truyền thông khác (thường được nhắc đến dưới tên
ọi Thương mại điện tử - TMĐT) mà liên quan đến việc sử dụng các cách
hay thế cho giao dịch và lưu trữ thông tin bằng giấy viết ngày càng gia tăng…”
(trích Phần mở đầu Nghị quyết 51/162 ngày 16/12/1996 cuả UNCITRAL về TMĐT)
Phát triển từ những chiếc máy tính đầu tiên có kích thước bằng cả gian phòng với
ong muốn giảm nhẹ gánh nặng tính toán, khoa học kỹ thuật đã tiến thêm một bước
ong việc kết nối mạng nội bộ với nhau rồi mở dần sang một mạng lưới rộng hơn với
ong muốn xoá bỏ những cách trở về mặt điạ lý
Với sự ra đời đầu tiên cuả mô hình OSI (Open System Interconnection Model) 7
p cuả Tổ chức về các chuẩn mực quốc tế (International Standard Organization –
SO) , và tiếp theo sau là sự cải tiến thành mô hình TCP/IP thì khả năng giao thương
gày càng được mở rộng với những lợi ích thiết thực như : tiết kiệm thời gian, lưu
ợng thông tin đa chiều và giảm bớt gánh nặng chi phí so với các mô hình kinh tế
uyền thống
Theo nghiên cứu được trích lục từ tập san “Kế hoạch hành động toàn cầu cho nền
nh tế điện tử” – A Global Action Plan for Electronic Business (tái bản lần 3, tháng
2002) do các tổ chức quốc tế như ICC, BIAC, AGB,… phát hành thì ở rất nhiều lĩnh
ực tồn tại chứng cứ rõ ràng rằng nền kinh tế đang thích ứng với một môi trường mới
ằng cách tạo ra một sự trong suốt và các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng chưa từng
ó từ trước đến nay. Trong khi một số kết quả từ các hoạt động kinh tế có thể dễ dàng
nh lượng thì phần lớn được thể hiện dưới hình ảnh cuả sự bùng nổ TMĐT trên toàn
ầu


/file/d/0B7oUCI ... sp=sharing
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status