Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế - pdf 12

Download Luận văn Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế miễn phí



MỤCLỤC
Lời mởđầu 1
chương 1 4
Một số vấn đề chung về môi trường đầu 4
tư nước ngoài tại Việt Nam 4
1.1. Khái niệm chung vềđầu tư nước ngoài 4
1.1.1. Một số quan niệm vềđầu tư nước ngoài 4
1.1.2. Định nghĩa vềđầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật vềđầu tư tại Việt nam 6
1.2. Các yếu tố cơ bản hình thành môi trường đầu tư nước ngoài 8
1.2.1 Sựổn định về chính trị 8
1.2.2. Sự phát triển kinh tế – kỹ thuật 10
1.2.3. Sự phát triển của hệ thống pháp luật vềĐầu tư 14
1.3. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế 23
chương 2 27
Một số vấn đề pháp lý về hoàn thiện 27
môi trường Đầu tư nước ngoài tại Việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 27
2.1. Quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam năm 1987; 1990; 1996; 2000. 27
2.1.1. Các quy định về bảo đảm Đầu tư 27
2.1.2. Các quy định về khuyến khích Đầu tư 32
2.1.3. Quyền kinh doanh của Doanh nghiệp FDI 39
2.1.4. Quản lý nhà nước vềĐầu tư. 45
2.2. Những vấn đềđặt ra về hoàn thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế 47
quốc tế. 47
2.2.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế. 47
2.2.2. Những vấn đềđặt ra của hội nhập kinh tế quốc tếđối với môi trường đầu tư nước ngoài ở Việt Nam 49
2.3. Một số khó khăn thách thức hiện nay trong quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư. 53
CHƯƠNG 3 57
Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế 57
3.1. Một số giải pháp 57
3.1.1. Xây dựng chiến lược quy hoạch thu hút Đầu tư nước ngoài, trong đó xác định số ngành, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích thu hút ĐTNN. 57
3.1.2. Cải thiện môi trường đầu tư 58
3.1.3. Xúc tiến Đầu tư. 62
3.1.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. 63
3.2. Một số kiến nghị của bản thân góp phần hoàn thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 65
kết luận 74
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29655/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

cụ thể những lĩnh vực vàđịa bàn khuyến khích ĐTNN, các lĩnh vực đầu tư cóđiều kiện, những lĩnh vực địa bàn không cấp phép đầu tư nước ngoài và giao cho chính phủ quy định các địa bàn khuyến khích đầu tư, ban hành các danh mục các dựán khuyến khích đặc biệt là khuyến khích đầu tư, danh mục các lĩnh vực đầu tư cóđiều kiện, danh mục các lĩnh vực không cấp giấy phép đầu tư. Điều 3 Nghịđịnh 12 quy định Bộ kế hoạch đầu tư phối hợp các Bộ, nghành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Chính phủ quyết định và cho công bố các loại danh mục đó. Như vậy trong LĐTNN 1996 chúng ta vẫn chưa quy định dược danh mục các nghành nghề cụ thể cấm đầu tư hay đầu tư cóđiều kiện cho đến khi Nghịđịnh 24/2000/CP ngày 31.7.2000 quy định chi tiết thi hành LĐTNN tại Việt Nam được ban hành, chính phủ công bố chính thức danh mục các lĩnh vực khuyến khích đầu tư, danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư, danh mục lĩnh vực đầu tư cóđiều kiện, danh mục lĩnh vực không cấp phép đầu tư. Các danh mục này được sửa đổi bổ sung theo hướng quy định rõ và bổ sung các lĩnh vực khuyến khích, đặc biệt khuyến khích đầu tư, quy định rõ danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư. Thu hẹp danh mục lĩnh vực đầu tư cóđiều kiện theo hướng không áp dụng hệ thống liên doanh đối với các dựán sản xuất xi măng, sắt thép, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, thể thao giải trí, quy định rõ khái niệm dựán kinh doanh xây dựng. Hướng sửa đổi nói trên là phù hợp với xu thế trong khu vực. Luật Xúc tiến đầu tư trong nước 1998 của Hàn Quốc quy định cụ thể 1148 nghành nghề của nền kinh tế trong đó Hàn Quốc chỉđóng cửa 13 nghành và hạn chế 13 lĩnh vực đối với ĐTNN. Luật kinh doanh của người nước ngoài 1998 của Thái Lan đã thu hẹp lĩnh vực cấm và hạn chếđầu tư từ 68 lĩnh vực theo Luật năm 1972 xuống còn 38 lĩnh vực.
* Quy định về thuế : LĐTNN 1987 đã quy định về các loại thuế một cách hợp lý vừa đảm bảo được lợi ích của nhà nước Việt Nam, vừa đảm bảo được lợi ích của nhàđầu tư, đồng thời có tính hấp dẫn hơn so với các loại thuế tương ứng được ban hành ở các nước Đông Nam Á và Trung quốc.
Về thuế lợi tức: Điều lệđầu tư nước ngoài năm 1977 quy định 3 mức thuế lợi tức: 30%;40%;50% là quá cao so với các nước khác trong khu vực. LĐTNN 1987 đã quy định thuế lợi tức cho các xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp có 100% vốn nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng từ 10% - 25% lợi nhuận thu được trên cơ sở quy định này. Nghịđịnh 139 đã quy định 3 loại: Trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tưáp dụng 10% đến 14% lợi nhuận thu được; Trường hợp ưu tiên áp dụng 15% đến 20% lợi nhuận thu được, trường hợp phổ thông áp dụng từ 21% đến 25% lợi nhuận thu được.
Đối với các trường hợp tái đầu tư, LĐTNN 1987 đã quy định cơ quan thuế phải hoàn lại số tiền thuế lợi tức đã nộp liên quan đến phần lợi nhuận tái đầu tư cho nhàđầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp có vốn ĐTNN và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có thểđược miễn thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 2 năm tiếp theo. Trường hợp dựán có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thìđược miễn thuế lợi tức trong thời gian tối đa là4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi vàđược giảm 50% thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm tiếp theo. Đối với những trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư thời gian miễn thuế lợi tức tối đa là 8 năm. Nghịđịnh 12 cụ thể hoá mức thuế lợi tức ưu đãi trong các trường hợp khuyến khích đầu tư cũng nhưđơn giản các tiêu chuẩn được hưởng mức thuế lợi tức ưu đãi. Các mức thuế lợi tức ưu đãi này được hưởng trong thời gian tương ứng là 10 năm, 12 năm, 15 năm kể từ khi dựán bắt đầu hoạt động kinh doanh. Đối với các dựán đầu tư theo cách xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT), xây dựng chuyển giao (BT); xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (BTO); xây dựng kết cấu hạ tầng, khu công nghiệp (KCN); khu chế xuất (KCX); mức thuế lợi tức ưu đãi được áp dụng trong toàn bộ quá trình hoạt động của dựán. Nghịđịnh này còn quy định về thời hạn giảm ,miễn thuế lợi tức như sau: Các dựán hưởng thuế lợi tức ưu đãi mức 20% được xét miễn thuế 2 năm, giảm 50%trong thời hạn tối đa 3 năm tiếp theo. Các dựán hưởng mức thuế lợi tức 15% được xét miễn thuế 2 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo. Các dựán hưởng mức thuế lợi tức 10% được xét miễn giảm thuế 4 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo. Các dựán đặc biệt khuyến khích đầu tưđược miễn thuế lợi tức 8 năm. Nếu so sánh với đầu tư trong nước, thì mức thuế suất lợi tức với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thấp hơn so với doanh nghiệp trong nước; Mức thuế suất lợi tức phổ thông áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước là 32%, mức thuế suất ưu đãi là 25%.
Nếu so sánh với các nước trên thế giới, với mức thuế lợi tức phổ thông áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN ở nước ta là 25% thì thuế suất của Việt nam vào loại thấp nhất, vì mức thuế suất thu nhập công ty của các nước khác thường ở mức 30%-60%. Do vậy mức thuế suất phổ thông của Việt Nam, cũng như các trường hợp miễn giảm được coi là hấp dẫn so với các nước trong khu vực như Brunei là 30%, Malaisia 28%, Mianma 30%, Thái Lan 30%, Trung Quốc 30%...Mặt khác quy định của Việt Nam về hoàn thuếlợi tức trong trường hợp tái đầu tư cũng vào loại hấp dẫn nhất trong khu vực vì Thái Lan, Indonexia, Ấn Độ không cóưu đãi về tái đầu tư.
Về thuế xuất nhập khẩu: Việc miễn thuế nhập khẩu được áp dụng cho thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệđể tạo tài sản cốđịnh hay mở rộng quy mô dựán đầu tư và phương tiện vận chuyển nhập khẩu dùng đểđưa đến công nhân. Chính phủ quy định việc miễn giảm thuế xuất nhập khẩu đối với các hàng hoáđăc biệt cần khuyến khích đầu tư khác. Luật đầu tư nước ngoài năm1996 bỏ qua quy định miễn thuế nhập khẩu đối với vật tư và xe ô tô con. Nghịđịnh 12 quy định cụ thể việc miễn thuế nhập khẩu đối với trường hợp mở rộng quy mô dựán, thay thế, đổi mới công nghệ. Miễn thuế nhập khẩu đối với các giống cây trồng, vật nuôi, nông dược đặc chủng được phép nhập khẩu để thực hiện dựán nông nghiệp, lâm nghiêp, ngư nghiệp, miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá, vật tư khác dùng cho các dựán đăc biệt khuyến khích đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Nếu so sánh việc miễn thuế nhập khẩu đối với các nhàđầu tư trong nước thì quy định trên không ưu đãi hơn, bởi lẽđiều15, 16 Luật khuyến khích đầu tư trong nước, nhàđầu tưđược miễn thuế nhập khẩu đối với các loại hàng hoá sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hay sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu: như thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệđể tạo tài sản cốđịnh hay để mở rộng quy môđầu tư, đổi mới công nghệ, phương tiện vân chuyển d
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status