Một số giải pháp duy trì và mở rộng thị trường của Viet Nam Airlines - pdf 12

Download Luận văn Một số giải pháp duy trì và mở rộng thị trường của Viet Nam Airlines miễn phí



MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Những khái niệm cơ bản về thị trường 3
I. Thị trường và vai trò của thị trường 3
1. Khái niệm về thị trường 3
2. Chức năng của thị trường 3
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường 7
1. Nhóm nhân tố thuộc chính trị - xã hội và tâm sinh lý của con người 7
2. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô và quản lý vi mô 7
3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên: 8
III. Mục đích, yêu cầu của nghiên cứu thị trường 8
1. Mục đích chung 8
2. Nhiệm vụ chính của nghiên cứu thị trường là 4 vấn đề sau: 9
3. Yêu cầu của nghiên cứu thị trường 9
IV. Phân đoạn thị trường 9
1. Khái niệm 9
2. Các loại phân đoạn: 10
3. Lý do phân đoạn thị trường 10
V. Lựa chọn thị trường mục tiêu 10
1. Phân tích, đánh giá thị trường 10
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu 11
Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietnam Airlines 12
I. Quá trình hình thành và phát triển của Vietnam Airlines 12
1. Lịch sử hình thành 12
2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ: 13
II. Thực trạng hoạt động của Vietnam Airlines 13
1. Tiêu thụ sản phẩm và hoạt động marketing 13
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Vietnam Airlines 22
3. Các yếu tố cạnh tranh 22
4. Những vấn đề còn tồn tại 23
III. Định hướng phát triển trong giai đoạn 2003 - 2020 25
1. Thị trường hành khách 25
2. Thị trường hàng hoá 26
Chương III: Một số giải pháp duy trì và mở rộng thị trường của Vietnam Airlines 27
1. Nâng cao chất lượng dịch vụ: 27
2. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý 29
3. Hoàn thiện chính sách phân phối 30
4. Tăng cường chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh: 31
5. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với vận tải hàng không 32
Kết luận 35
Tài liệu tham khảo 36
Phụ lục
Mục lục
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29557/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

m, khả năng cạnh tranh của các đối thủ, khả năng quản lý điều hành trong khâu tiêu thụ.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA VIETNAM AIRLINES
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIETNAM AIRLINES
1. Lịch sử hình thành
Hơn 40 năm qua đã chứng kiến sự lớn mạnh không ngừng của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam kể từ khi tiếp quản sân bay Gia lâm từ tay Pháp, Hãng hàng không dân dụng Việt Nam ngày nay là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước và Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) đang trở thành một trong những hãng hàng không có tầm cỡ trong khu vực.
Khởi đầu từ năm 1956 với đội ngũ máy bay chỉ gồm 5 chiếc, Hàng không Việt Nam đã mở đường bay quốc tế đầu tiên tới Beijing, Vientiane năm 1976, Bangkok năm 1978 và Phnom Penh năm 1979.
Tháng 4 năm 1989, Vietnam Airlines được thành lập như một doanh nghiệp Nhà nước, năm 1996 Tổng Công ty Hàng không Việt Nam chính thức đi vào hoạt động bao gồm các đơn vị thành viên với Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) làm nòng cốt. Tổng Công ty hoạt động dưới sự chỉ đạo của 7 thành viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng bổ nhiệm.
Vào cuối những năm 1980 đầu 1990, mạng đường bay của Vietnam Airlines liên tục mở rộng tới Singapore, Manila, Kuala Lumpur và Hong Kong, cùng với một số điểm đến mới bao gồm Paris, Taipei, Kaohsiung, Seoul, Osaka, Sydney và Melbourne. Năm 2000, Vietnam Airlines mở thêm một số đường bay mới tới Xiêm Riệp (Campuchia) vào tháng 2, đường bay xuyên Đông Dương vào tháng 10, Tokyo vào tháng 11 và mở lại đường bay đến Seoul. Hiện nay, Vietnam Airlines bay đến 15 điểm trong nước và 25 điểm trên thế giới ở Châu Âu, Á, Úc và Trung Đông. Vietnam Airlines không ngừng phát triển và mở rộng thêm nhiều đường bay liên doanh mới đến Châu Âu và Bắc Mỹ. Và cũng chính vì Vietnam Airlines ngày càng có nhiều các chuyến bay xuất phát từ Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh, Vietnam Airlines mong chờ ngày càng có nhiều hành khách lựa chọn Vietnam Airlines như một hãng hàng không tốt nhất cho những chuyến bay đến Việt Nam và tiếp nối đi mọi miền đất nước.
Là một trong những đội ngũ máy bay trẻ nhất thế giới với độ tuổi trung bình hơn bốn năm, Vietnam Airlines đang khai thác 23 máy bay gồm 5 Boeing 767 - 300, 10 Airbus A320, 2 Forkker 70, 6 ATR 72.
Vietnam Airlines không ngừng cải tiến hệ thống dịch vụ của mình. Từ năm 1993 đến 1996, Vietnam Airlines đã đạt được sự tăng trưởng đáng ghi nhớ về vận chuyển hành khách và hàng hoá với mức tăng trưởng bình quân 35% năm và năm 1997 thị trường quốc tế tăng 40%. Ngay trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, kinh doanh của Vietnam Airlines vẫn giữ được ổn định. Năm 1999, Vietnam Airlines chuyên chở được hơn 2,5 triệu khách và 41.000 tấn hàng hoá tăng 2% so với năm 1998.
2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ:
Số cán bộ nhân viên toàn Hãng là hơn 6000 người. Trong đó, số người lái máy bay là 300 người, số tiếp viên là 500 người. Thợ kỹ thuật là 1000 người. Còn lại là cán bộ nhân viên chuyên môn. (Sơ đồ 1 - trang 34).
Phòng Thanh toán Quốc tế: có chức năng giúp kế toán trưởng trong việc thanh toán các hóa đơn INTERLINE và thanh toán thu bán sản phẩm vận tải của Hàng không Việt Nam (Sơ đồ 2 - trang 34).
Với chức năng như vậy, phòng Thanh toán quốc tế có nhiệm vụ sau:
- Thực hiện công tác lập, kiểm tra, đốc thúc việc thanh toán với các Hãng quốc tế và đại lý.
- Ghi sổ kế toán các hoạt động phát sinh.
- Thực hiện các công tác khác nhằm hoàn thành chức năng nhiệm vụ của phòng và các nhiệm vụ khác so kế toán giao.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIETNAM AIRLINES
1. Tiêu thụ sản phẩm và hoạt động marketing
Sản phẩm hàng không là sản phẩm vô hình. Nó được đánh giá qua chất lượng phục vụ, qua số chỗ bán hay số lượng tải cung ứng trong một thời kỳ nhất định. Vì sản phẩm là dịch vụ nên không thể để tồn kho được. Điều đó có nghĩa là: nếu anh không bán hôm nay thì cũng có nghĩa là anh mất đi một khoản thu nhập bù đắp chi phí cho sản phẩm dịch vụ đó.
Hoạt động marketing là hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm. Vậy Hãng hàng không quốc gia Việt Nam đã áp dụng những chính sách marketing đó như thế nào?
Chiến lược phát triển thị trường của Hãng hàng không dân dụng Việt Nam dựa trên 4 chính sách sau:
* Chính sách sản phẩm (Products)
* Chính sách giá (Price)
* Chính sách phân phối (Place)
* Chính sách quảng cáo, khuyến mại (Promtion)
a. Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Tổng Công ty vì nó thể hiện năng lực và khả năng khai thác của Tổng Công ty. Sản phẩm của ngành Hàng không là dịch vụ, bao gồm dịch vụ hành khách và dịch vụ hàng hoá. Cả hai yếu tố đó đều quan trọng.
Đối với sản phẩm dịch vụ hành khách bao gồm sản phẩm chính, sản phẩm kèm theo và sản phẩm bổ sung: sản phẩm chính là sản phẩm lịch bay, các sản phẩm hợp tác quốc tế liên quan tới mạng bay. Sản phẩm kèm theo là các sản phẩm dịch vụ trước, trên và sau chuyến đi bao gồm cả dịch vụ mặt đất và dịch vụ trên không. Sản phẩm bổ sung là các sản phẩm du lịch, bao gồm các dịch vụ đi kèm có có tác dụng bổ trợ, có tác dụng tạo thêm sức hấp dẫn cho dịch vụ vận tải hành khách.
Các sản phẩm dịch vụ vận chuyển hàng hoá bao gồm:
- Sản phẩm hàng hoá thường lệ: Là phần sản phẩm tính bằng tải cung ứng trên các chuyến bay hành khách., Đặc điểm của sản phẩm này phụ thuộc nhiều vào tải hành khách và hành lý nên thường ảnh hưởng nhiều đến tải hàng hoá nhất là trong mùa cao điểm về hành khách. Thực tế hiện nay, Vietnam Airlines chưa có đội bay vận tải hàng hoá riêng nên việc lập kế hoạch bán tải hàng hoá vẫn phụ thuộc chính vào loại hình sản phẩm này.
- Sản phẩm liên doanh: Hai hãng hàng không hợp tác và chia tải trên từng chặng bay. Do hàng hoá vận chuyển không chiếm phần lớn trong vận chuyển nên việc chia tải cung ứng cho một hãng khác chính là đặc điểm của loại hình này.
- Sản phẩm liên doanh (Code - share): Là loại hình sản phẩm dùng chung nhãn hiệu này.
Ví dụ; VNOZ, VNKE trong một số trường hợp chẳng hạn trên chặng SGN - SEL đến các điểm bay khác chỉ có hãng KE (Korean Air), hay OZ (Asiana Airlines) sử dụng máy bay của bản thân hãng khai thác trong khi Vietnam Airlines không sử dụng máy bay trên các chặng này. Đổi lại việc khai thác như vậy, các hãng KE và OZ sẽ cung cấp một phần tải (thường là 1/2 tải cung ứng) cho Vietnam Airlines đi đến SEL và đến các điểm khác trên thế giới thỏa thuận bởi các bên. Mạng bán và công tác bán của các hãng trong trường hợp này là riêng biệt.
- Sản phẩm thuê chuyến (charter): là việc thuê toàn bộ tải cung ứng của một máy bay chuyên chở hàng hoá.
- Sản phẩm bổ trợ: Đó là việc sử dụng thêm các loại hình vận chuyển khác như: xe tải để tiếp tục trở các lô hàng ngoài dự kiến hay dịch vụ vận chuyển mặt đất.
- Sản phẩm Interline: sản phẩm chấp nhận chứng từ không vận đơn. Là việc ký hợp đồng vận chuyển tiếp với các hãng khác nếu Vietnam Airline không có khả năng khai thác tiếp.
- Sản phẩm SPA: Cũng tương tự như sản phẩm Interline nhưng do có hợp đồng ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status