Một số giải pháp đẩy mạnh công tác cứu trợ đột xuất ở Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 - pdf 12

Download Chuyên đề Một số giải pháp đẩy mạnh công tác cứu trợ đột xuất ở Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA CỨU TRỢ XÃ HỘI ĐỘT XUẤT TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 3
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 3
1. Cứu trợ xã hội 3
2. Cứu trợ đột xuất và công tác cứu trợ đột xuất 5
2.1. Khái niêm 5
2.2. Đối tượng của cứu trợ đột xuất 6
2.3. Nội dung của cứu trợ đột xuất 6
2.4. Nguyên tắc của cứu trợ đột xuất 7
2.5. Nguồn kinh phí và quá trình tổ chức thực hiện. 8
II. VAI TRÒ CỦA CỨU TRỢ XÃ HỘI ĐỘT XUẤT TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 9
1. Thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội ta. 9
2. Phù hợp với truyền thống của người Việt Nam. 9
3. Phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục hậu quả thiên tai 10
4. Góp phần giảm bớt khó khăn trước mắt, chênh lệnh mức sống và xoá đói giảm nghèo. 10
5. Góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội. 11
III. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TÁC CỨU TRỢ XÃ HỘI ĐỘT XUẤT. 11
1. Giai đoạn 1945 – 1964 13
2. Giai đoạn từ 1965 – 1975 13
3. Giai đoạn từ 1976 – 1985 14
4. Giai đoạn từ 1986 đến nay 14
IV. NHỮNG NHÂN TỔ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC CỨU TRỢ XÃ HỘI ĐỘT XUẤT. 16
1. Điều kiện tự nhiên 16
1.1.Đặc điểm về thời tiết khí hậu 16
1.2. Đặc điểm về địa hình 16
2. Các điều kiện về kinh tế - xã hội 17
2.1. Cơ sở hạ tầng 17
2.2. Mặt trái của quá trình đô thị hoá 17
2.3. Phong tục tập quán 19
2.4. Cơ chế, chính sách đầu tư 19
2.5. Chính sách hỗ trợ sản xuất 20
2.6. Kinh tế thị trường đang trong giai đoạn chuyển đổi và những mặt trái của
nó 20
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC CỨU TRỢ ĐỘT XUẤT GIAI ĐOẠN 2000 – 2005 23
I. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC CỨU TRỢ ĐỘT XUẤT 23
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC CỨU TRỢ XÃ HỘI ĐỘT XUẤT GIAI ĐOẠN 2000 - 2005. 26
1. Tình hình thiên tai và thiếu đói. 26
1.1. Tình hình thiên tai 26
1.2. Tình hình thiếu đói 28
2. Chính sách cứu trợ đột xuất và công tác chỉ đạo cứu trợ 29
2.1. Chính sách CTĐX hiện hành 29
2.1.1. Về đối tượng 29
2.1.2. Về tiêu chí và chế độ cứu trợ đột xuất 30
2.1.3. Về kinh phí thực hiện cứu trợ đột xuất 33
2.1.4. Về hình thức cứu trợ 34
2.1.5. Về tổ chức thực hiện 34
2.2. Công tác chỉ đạo cứu trợ đột xuất 38
3. Kết quả khắc phục hậu quả thiên tai 40
4. Một số hạn chế và nguyên nhân 42
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CỨU TRỢ XÃ HỘI ĐỘT XUẤT GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 46
I. PHƯƠNG HƯỚNG ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CỨU TRỢ ĐỘT XUẤT
1. Quan điểm đẩy mạnh công tác CTĐX. 46
2. Phương hướng đẩy mạnh công tác cứu trợ đột xuất 47
3. Một số nhiệm vụ cần thực hiện trong giai đoạn 2006 – 2010 48
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CỨU TRỢ ĐỘT XUẤT GIAI ĐOẠN 2006 – 2010. 49
1. Hoàn thiện hệ thống chính sách về cứu trợ đột xuất. 49
2. Tăng cường hệ thống dự báo, cảnh báo sẵn sàng đối phó với những biến cố đột xuất có thể xảy ra 50
3. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng cho những vùng sung yếu, vùng hay xảy ra thiên tai, vùng sâu, vùng xa .51
4. Lập quỹ dự phòng riêng cho CTĐX tại các địa phương do địa phương
quản lý. 52
5. Thực hiện chương trình quản lý nguy cơ thiên tai dựa vào cộng đồng và cứu trợ cộng đồng tại chỗ. 54
6. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa CTĐX với các chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội. 56
7. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý nguồn cứu trợ .57
8. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác cứu trợ đột xuất từ trên xuống. 58
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 58
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29533/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

c CTXH trong việc huy động nguồn lực, tổ chức thực hiện các giải pháp. Trong bối cảnh có nhiều khó khăn về kinh tế, ưu tiên ngân sách cho đầu tư phát triển. Chủ trương xã hội hoá công tác cứu trợ là một trong những giải pháp quan trọng để giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Hướng chính sách là chỉ trợ cấp cho những đối tượng mà cộng đồng không giúp đỡ được thì Nhà nước mới trợ giúp.
Thứ ba, phân cấp trong tổ chức thực hiện chính sách và các chương trình CTXH.
CTĐX không phải là Nhà nước tổ chức đền bù tất cả những mất mát, thiệt hại do thiên tai, địch hoạ… gây ra, mà là sự hỗ trợ một phần cho đối tượng đang gặp khó khăn có điều kiện vươn lên. Với nguyên tắc:
- Khó khăn nhiều giúp nhiều, khó khăn ít trợ giúp ít, lấy sự cưu mang đùm bọc cộng đồng là trước hết.
- Tính chất của công tác CTXH đột xuất phải bảo đảm ba yếu tố cơ bản là: kịp thời, nhanh chóng và chính xác; không bỏ sót nhầm lẫn hay tràn lan.
- Thực hiện cứu trợ từ cơ sở (xã, phường) thông qua bình xét để bảo đảm công bằng, đúng chế độ hiện hành. Quá trình thực hiện cần nhận thức đúng những nội dung sau:
- Cộng đồng hỗ trợ có vai trò quan trọng nhất. Bởi vì sự hỗ trợ của nhân dân rất đa dạng, nhanh nhất, kịp thời nhất và thiết thực nhất: như nhân lực, vật lưc và kinh phí hoạt động này luôn gắn liền với tình làng, nghĩa xóm trong lúc hoạn nạn.
- Ngân sách Trung ương trong mục bảo đảm xã hội và dự phòng phí được cân đối ở tỉnh và thành phố, ngoài ra còn có ngân sách Nhà nước dự phòng ở Trung ương chi hỗ trợ khi nhu cầu chế độ vượt quá khả năng của địa phương.
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC CỨU TRỢ XÃ HỘI ĐỘT XUẤT GIAI ĐOẠN 2000 - 2005.
1. Tình hình thiên tai và thiếu đói.
1.1. Tình hình thiên tai
Việt Nam là một quốc gia hàng năm phải chịu ảnh hưởng bởi nhiều loại thiên tai khác nhau, nhưng thường xuyên nhất là lũ và bão. Trong những năm gần đây, thiên tai ở Việt Nam có xu hướng bất thường, diễn biến không theo quy luật, chỉ tính trong 6 năm từ 2000 - 2005 đã có trên 30 cơn bão lớn nhỏ đổ bộ vào nước ta. Nhiều năm có tới 7 - 8 cơn bão liên tiếp gây thiệt hại cho hàng chục tỉnh/thành phố. Thiên tai hàng năm đã cướp đi sinh mạng hàng trăm con người, phá huỷ hàng chục nghìn ngôi nhà và hàng triệu ha lúa, hoa màu các loại, thiệt hại về tài sản lên đến hàng trăm nghìn tỷ đồng, trong đó cộng đồng dân cư là đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất.
Năm 2000 thiên tai đã cướp làm chết 831 người, mất tích 9 người, bị thương 585 người và thiệt hại về tài sản gần 5 nghìn tỷ đồng, làm cho gần 1,2 triệu người thiếu đói cần cứu trợ; các khu vực bị thiệt hại nặng là Đông Bắc, Tây Bắc, Duyên hải miền Trung và ĐBSCL.
Năm 2001 số người chết có giảm đi còn 663 người, mất tích 8, bị thương 334, thiệt hại về tài sản hơn 3 nghìn tỷ đồng và khoảng 1,1 triệu hộ thiếu đói cần cứu trợ; khu vực bị thiệt hại nặng là Đông Bắc, Duyên hải miền Trung và ĐBSCL.
Năm 2002 số người chết là 552, mất tích 13, bị thương 372, thiệt hại về tài sản khoảng 2.304 tỷ, có 571.986 hộ lâm vào cảnh thiếu đói; khu vực bị thiệt hại nặng là Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và ĐBSCL.
Năm 2003 số người chết là 332, mất tích 2, bị thương 420, thiệt hại về tài sản gần 2 nghìn tỷ đồng, làm hơn 22 nghìn hộ gia đình lâm vào cảnh thiếu đói; khu vực ảnh hưởng nặng là Đông Bắc, Tây Bắc, Duyên hải miền Trung và ĐBSCL.
Năm 2004 những con số này lần lượt là 232, 38, 187, 900 và 261.512 hộ; cá khu vực bị ảnh hưởng nặng là miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên.
Năm 2005 các con số này lần lượt là: người chết 361, thiệt hại về tài sản 5,6 nghìn tỷ và gần 1,5 triệu người thiếu đói; các khu vực bị ảnh hưởng nặng là Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên.
Như vậy, trong 6 năm hầu như năm nào thiên tai diễn ra cũng ác liệt. Năm thiệt hại nhiều nhất (cả về người và tài sản) là năm 2005, sau đó là năm 2000 và năm 2001. Và những khu vực thường bị ảnh hưởng nặng là Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và ĐBSCL.
Dưới đây là biểu tổng hợp tình hình thiệt hại thiên tai và cứu trợ đời sống dân sinh tại các địa phương từ năm 2000 - 2005 (Biểu 1).
Biểu1: Tình hình thiệt hại do thiên tai (2000 - 2005)
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Thiệt hại về người
1.1
Người chết
người
831
663
552
332
232
361
1.2
Mất tích
người
9
8
13
2
38
27
1.3
Người bị thương
người
585
334
372
420
187
261
2
Thiệt hại về tài sản, hoa màu
2.1
Nhà đổ, sập, trôi
nhà
11.741
11.240
13.855
5.286
4.200
7.050
2.2
Nhà ngập
nhà
1.190.218
734.358
387.394
256.493
240.000
2.3
Số hộ cần di dời chỗ ở
hộ
67.094
2.4
Diện tích lúa, hoa màu ngập
ha
561.019
123.502
188.673
221579
470.000
Trong đó: diện tích mất trắng
ha
139.565
27.948
62.659
24380
108.000
2.5
Tổng thiệt hại
tỷ đồng
4.998
3.008
2.304
1.825
900
5.607
Nguồn: Vụ BTXH, Bộ LĐTBXH
1.2. Tình hình thiếu đói
Do hậu quả của thiên tai gây ra là mất mùa nhiều nơi dẫn đến dân thiếu đói, hết lương thực.
Theo báo cáo của các địa phương hàng năm có khoảng 1 triệu đến 2 triệu lượt người thiếu đói cần cứu trợ dịp tết Nguyên đán, giáp hạt và thiên tai và trong vòng 6 năm từ 2000 đến 2005 đã có gần 7 triệu lượt người thiếu đói, những năm có số lượt người thiếu đói cao nhất là 2000 (1.234.065 lượt), 2001 (1.120.970 lượt người) và 2005 (1.480.974 lượt người). Trong đó chủ yếu là thiếu đói do giáp hạt. Chi tiết xem Biểu 2:
Biểu 2: Tình hình thiếu đói do hậu quả của thiên tai (2000 - 2005)
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lượt nhân khẩu thiếu đói
lượt
1.234.065
1.120.970
923.425
1.123.550
964.242
1.480.974
Trong đó:
- Hỗ trợ dịp tết nguyên đán
- Giáp hạt
- Ảnh hưởng lũ lụt
lượt
lượt
lượt
165.302
859.096
210
167.579
247.744
705.646
276.085
432.015
215.322
223
614
287
273.208
544.445
219
73
770
637
Nguồn: Vụ BTXH, Bộ LĐTBXH
Trên đây là những con số rất đáng báo động, đòi hỏi trong thời gian tới công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai cần được tăng cường, phải cung cấp cho người dân những thông tin để họ sớm có biện pháp đối phó, di dơi không bị rơi vào tình trạng thiếu đói. Hơn nữa phải đẩy mạnh thực hiện xoá đói giảm cùng kiệt - xoá hộ đói, giảm hộ nghèo; giảm số hộ thiếu đói giáp hạt hàng năm.
Do thiếu lương thực, đói đã dẫn đến những biểu hiện thiếu lành mạnh, bỏ sản xuất đi kiếm ăn trước mắt, bán đồ đạc, thậm chí bán cả nhà ở, bán lúa non; vay nặng lãi, trẻ em bỏ học, người ăn xin tăng nhiều ở các thành phố, thị xã; chăn nuôi kém phát triển, trật tự an ninh ở địa phương không tốt, hiện tượng trộm cắp vẫn thường xuyên xảy ra…và rất nhiều hiện tượng khác nữa.
2. Chính sách cứu trợ đột xuất và công tác chỉ đạo cứu trợ
Để khắc phục thiệt hại thiên tai, ổn định cuộc sống, phát triển sản xuất trở lại cho nhân dân các vùng xảy ra thiên tai, trong những năm quả Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến công tác CTĐX. Cụ thể là việc ban hành hệ thống văn bản như: Pháp lện...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status