Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên - pdf 12

Download Chuyên đề Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên miễn phí



MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU BẢNG 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 6
1.1. Một số khái niệm 6
1.1.1. Lao động 6
1.1.2. Nguồn lao động 6
1.1.3. Việc làm 7
1.1.4.Thất nghiệp 9
1.1.5. Thiếu việc làm 10
1.1.6. Tạo việc làm 11
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm cho người lao động. 13
1.2.1. Tư liệu sản xuất 13
1.2.2. Môi trường 16
1.2.3. Nguồn nhân lực 18
1.2.4. Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm 19
1.3. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động 20
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN MỸ HÀO - HƯNG YÊN 22
2.1. Một số đặc điểm kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – Hưng Yên 22
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 22
2.1.2. Đặc điểm kinh tế 23
2.1.2.1.Về sản xuất nông nghiệp 24
2.1.2.2. Về công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản 25
2.1.3. Đặc điểm xã hội 26
2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực 29
2.2. Phân tích thực trạng tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào 37
2.2.1. Phân tích những kết quả giải quyết việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001 – 2005 37
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào 46
2.2.2.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất 46
2.2.2.2. Cơ sở hạ tầng và sự áp dụng khoa học kỹ thuật 47
2.2.2.3. Tình hình sử dụng vốn 48
2.2.2.4. Lực lượng lao động 48
2.2.2.5. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế 49
2.2.2.6. Thị trường tiêu thụ 49
2.2.2.7. Cơ chế chính sách của địa phương 49
2.2.3. Những tồn tại và nguyên nhân 50
CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM 53
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN MỸ HÀO – HƯNG YÊN 53
3.1. Mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao động trong thời gian tới 53
3.2. Những giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào trong thời gian tới 53
3.2.1. Chính sách của địa phương 54
3.2.2. Biện pháp trong nông nghiệp 55
3.2.3. Biện pháp trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản 56
3.2.4. Giải pháp về dịch vụ, thương mại 58
3.2.5. Giải pháp về giáo dục - đào tạo hướng nghiệp: 59
3.2.6. Phối hợp chương trình việc làm với các chương trình khác 60
3.2.7. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền 61
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29924/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

9,8% so với năm 2004, tăng 19,8% so với kế hoạch đề ra. Các loại hình dịch vụ có bước phát triển đáng kể, cơ bản đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nhân dân và khu vực.
Hiện nay đất nước ta đang quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ngành công nghiệp dịch vụ phát triển mạnh. Ngành sản xuất công nghiệp của huyện Mỹ Hào đang ngày càng phát triển và đã tạo việc làm cho hàng nghìn lao động trên địa bàn. Vì chúng ta có một vị trí rất thuận lợi nên cần khai thác thế mạnh này để thu hút các nhà đầu tư để tạo thêm việc làm cho người dân và tăng thu nhập để xoá đói giảm nghèo. Đây cũng là một biện pháp hữu hiệu trong công tác tạo việc làm cho người lao động.
2.1.3. Đặc điểm xã hội
Đến năm 2005, dân số huyện Mỹ Hào là 84655 người, chiếm 7,83% dân số của cả tỉnh, mật độ dân số là 1070 người/km2. Trong đó số người trong độ tuổi lao động chiếm 43,8% dân số. Điều này cho thấy huyện Mỹ Hào có một nguồn lao động dồi dào và do đó cần có một chương trình tạo việc làm cho lượng lao động này.
Bảng 2.1 : Tình hình dân số huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005
ĐVT: người.
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng dân số
81.343
82.156
82.997
83.827
84.655
Tốc độ tăng dân số tự nhiên(%)
0,99
1,02
1,00
0,98
0,97
(Báo cáo tình hình dân số huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001 - 2005)
Như vậy biến động tự nhiên dân số của huyện không đều qua các năm và có xu hướng giảm nhưng không đáng kể: năm 2003 so với năm 2002 tăng nhiều hơn so với năm 2002 so với năm 2001 và giảm đều ở những năm 2004 và 2005. Điều này chứng tỏ nhận thức của người dân đã có chuyển biến tốt, do đó đời sống của người dân đã bớt khó khăn hơn và họ có thời gian để đi làm để nâng cao đời sống của mình. Đây là một yếu tố tích cực cho công tác tạo việc làm cho người lao động.
* Đặc điểm về văn hoá, giáo dục, y tế:
Phong trào văn hoá, văn nghệ trong huyện luôn được sự quan tâm của các cấp uỷ đảng, của quần chúng nhân dân. Đặc biệt trong những ngày lễ lớn của dân tộc thì nhân dân trong huyện tham gia các phong trào văn hoá văn nghệ quần chúng rất sôi nổi, hưởng ứng và tuyên truyền đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Các hoạt động thể dục thể thao được duy trì thường xuyên, 100% các trường tổ chức hội khoẻ phù đổng và được các học sinh tham gia hưởng ứng tích cực.
Năm 2005 toàn huyện có 09 làng được công nhận là làng văn hoá, đưa tổng số làng được công nhận làng văn hoá lên 53/77 đạt 68,8%; 57/77 thôn có nhà văn hoá; 15.366 hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá đạt 75%; 50 cơ quan, đơn vị được thẩm định và đề nghị công nhận cơ quan, đơn vị văn hoá. Qua những số liệu trên cho thấy sự nhận thức và tuân thủ đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước của nhân dân trong huyện là cao, do đó vấn đề ra chính sách tạo việc làm cho người lao động trong huyện cũng được nhân dân ủng hộ.
Về giáo dục: Trên địa bàn huyện có 41 trường từ cấp tiểu học đến THPT thu hút trên 29.455 học sinh. Chất lượng giáo dục được nâng cao. 100% các cháu đến tuổi đi học được đến trường và huyện đã hoàn thành được mục tiêu phổ cập tiểu học.
Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong các cấp học, ngành học được đẩy mạnh, trong năm học 2004 - 2005 có 01 trường được Chính phủ tặng bằng khen, 02 trường được Bộ giáo dục và đào tạo tặng bằng khen, đạt 02 giải ba và 01 giải khuyến khích quốc gia toán trên máy tính, UBND huyện công nhận 34 tập thể và cá nhân tiên tiến xuất sắc; 7 tập thể tiên tiến, 74 chiến sỹ thi đua cấp cơ sở; 04 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 06 học sinh giải cấp tỉnh. Thi tốt nghiệp các cấp: THCS đạt 99,3%, THPT Mỹ Hào đạt 99,3%, THPT Nguyễn Thiện Thuật và Trung tâm giáo dục thường xuyên đạt 88%. Học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng tăng: đại học 205 em, cao đẳng 72 em. Công tác xã hội hoá giáo dục, khuyến học, khuyến tài tiếp tục phát triển đều khắp trong huyện. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia : 02 trường THCS và 01 trường mầm non. Như vậy thì sự nghiệp giáo dục ở huyện Mỹ Hào ngày được chú trọng hơn và đạt được nhiều thành tích khích lệ. Điều này hứa hẹn chúng ta sẽ có một lực lượng lao động có trình độ cho sau này.
Về y tế : Được xây dựng và duy trì hoạt động từ huyện đến xã, sức khoẻ của nhân dân luôn được quan tâm và chữa trị kịp thời. Thường xuyên chăm lo, quan tâm đến việc phòng, khám chữa bệnh và chăm lo sức khoẻ cho nhân dân, không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn. Chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên, tinh thần phục vụ người bệnh tốt hơn. Năm 2005 thực hiện khám chữa bệnh cho 30.994 lượt người, điều trị nội trú cho 4.950 bệnh nhân; thực hiện 314 ca phẫu thuật, mổ đục thuỷ tinh thể cho 105 người, tiêm chủng vacxin cho 1078 cháu, 1097 cháu được tiêm viêm gan B ba mũi, 5525 cháu được uống Vitamin A và 7482 cháu được tiêm vacxin viêm não Nhật Bản. Bước đầu thực hiện việc khám, điều trị miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi có hiệu quả. Mang lưới y tế cơ sở được quan tâm phát triển, đã có 3 xã, thị trấn được công nhận xã chuẩn quốc gia về y tế. Công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm, trên địa bàn huyện không có dịch bệnh lớn xảy ra.
Chú trọng bảo vệ, chăm sóc trẻ em; công tác tuyên truyền tư vấn kiến thức dân số kể hoạch hoá gia đình được đẩy mạnh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cộng tác viên dân số được nâng cao. Tiến hành cấp trên 8.000 thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Năm 2005 tổng số sinh là 1.341. Vì sức khoẻ của nhân dân được quan tâm chu đáo do đó lực lượng lao động của huyện Mỹ Hào có sức khoẻ tốt, điều này cũng góp phần làm cho công tác tạo việc làm cho người lao động được thuận lợi hơn.
Tóm lại tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng trong những năm gần đây thì công tác giáo dục, y tế, văn hoá xã hội trong huyện luôn được chú trọng và không ngừng phát triển. Do đó người lao động trong huyện sẽ thoải mái hơn để làm việc. Đây cũng là một yếu tố tích cực trong công tác tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào.
2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của huyện Mỹ hào tương đối dồi dào. Nguồn lao động không ngừng tăng qua các năm: năm 2001 là 34664 người chiếm 42,6% so với tổng dân số và đến năm 2002 là 35245 người chiếm 42,9%, năm 2003 là 35855 người chiếm 43,2%; năm 2004 là 36464 người chiếm 43,5%; năm 2005 là 37079 người chiếm 43,8%. Tình hình tăng nguồn nhân lực của huyện Mỹ Hào đều qua các năm và chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng dân số. Điều này chứng tỏ nguồn nhân lực của huyện Mỹ Hào là rất dồi dào đòi hỏi phải tạo nhiều việc làm cho nguồn nhân lực này.
Trong đó lao động có khả năng lao động chiếm tỷ lệ rất lớn (trên 95%) và tăng qua các năm nhưng lao động không có khả năng lao động vẫn còn rất nhiều mặc dù đang có xu hướng giảm. Lao động ngoài độ tuổi lao động nhưng có tham gia lao động còn nhiều và vẫn tăng qua các năm. Những lao động ngoài độ tuổi lao động là lao động...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status