Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than, cho nhận xét về xuất khẩu than Việt Nam - pdf 12

Download Đề tài Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than, cho nhận xét về xuất khẩu than Việt Nam miễn phí



Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh, đặc biệt với hoạt động buôn bán quốc tế. Chính bởi tầm quan trọng cũng như tính phực tạp của nó mà nó có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng của công ty. Trong số các hình thức thanh toán mà công ty đã sử dụng nhằm thanh toán đổi hàng .thì thanh toán bằng thẻ tín dụng L/C được sử dụng nhiều nhất vì đây là cách thanh toán đảm bảo, thuận tiện an toàn lại hạn chế được rủi ro cho cả hai bên mua và bán.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30830/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than
1.Tình trạng xuất khẩu than trên thế giới:
Trong tháng 3/2009 có thêm 1 thị trường mới nhập khẩu than Việt Nam, đó là thị trường Malaysia, đưa số thị trường nhập khẩu than Việt Nam 3 tháng đầu năm lên 9 thị trường; trong đó chủ yếu là xuất sang Trung Quốc với 4.753.670tấn, trị giá 192.623.928USD (chiếm 85,19% về lượng và chiếm 69,04% về kim ngạch trong tổng số than xuất khẩu cả nước); sau đó đến thị trường Nhật chiếm 16,5 % về kim ngạch; Hàn Quốc chiếm 8%;, còn lại các thị trường khác, số lượng xuất rất ít, không đáng kể.Tháng 4, sản lượng khai thác than sạch đạt 3,8 triệu tấn, tăng 3,3% so với tháng 3. Tính chung 4 tháng đầu năm, sản lượng khai thác than sạch đạt 13,4 triệu tấn, giảm 7,9%; xuất khẩu than đạt 7,43 triệu tấn, tăng 2,6%; tiêu thụ than trong nước 4 tháng đạt 5,78 triệu tấn, giảm 13,2% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó hộ điện giảm 16,4%, hộ giấy giảm 17,4%.Hiện nay, sản xuất và tiêu thụ các khoáng sản khác gặp khó khăn do giá bán tiếp tục giảm, một số khách hàng đã ký hợp đồng, nhưng chậm nhận hàng. Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép vẫn tiếp diễn tại một số tỉnh như Đắc Lắc, Nghệ An, Bắc Cạn… Trước khó khăn hiện nay, TKV cần rà soát và dự báo xu hướng của thị trường để lập phương án tổ chức lại sản xuất; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc khai thác và xuất khẩu than; cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn và thu nhập ổn định cho người lao động.
Thị trường xuất khẩu than đá 3  tháng năm 2009
STT
Thị trường
ĐVT
Tháng 3
3 tháng
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
1
Ấn Độ
tấn
16.462
2.386.990
2
Đài Loan

2.196
406.260
3
Hàn Quốc

113.187
6.169.159
410.641
22.309.002
4
Indonesia

6.800
880.000
9.500
1.320.100
5
Lào

8.000
580.000
19.743
1.754.999
6
Malaysia

12.000
1.514.400
12.000
1.514.400
7
Nhật Bản

101.568
21.278.095
217.331
46.048.220
8
Thái Lan

55.992
4.687.616
114.761
9.747.446
9
Trung quốc

1.868.038
76.244.636
4.753.670
192.623.928
Tổng cộng

5.579.839
279.005.704
Dựa trên sản lượng khai thác và nhu cầu tiêu thụ nội địa ước tính của nước ta trong cả năm 2009 cộng với nhu cầu than trên thị trường thế giới, đặc biệt là tại Trung Quốc, dự báo xuất khẩu than trong cả năm 2009 sẽ đạt khoảng 22 triệu tấn, cao hơn 13,7% so với năm 2008.
Về thị trường xuất khẩu
Trong tháng 10, mặc dù lượng xuất tăng nhưng số thị trường xuất khẩu đã có sự thu hẹp, bao gồm 9 thị trường, ít hơn 3 thị trường so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc và Nhật Bản – 2 thị trường tiêu thụ than lớn nhất nước ta đều đạt tốc độ tăng trưởng khá cả về lượng và kim ngạch. Cụ thể, lượng than xuất khẩu sang Trung Quốc đạt xấp xỉ 1,9 triệu tấn, trị giá 93,3 triệu USD, tăng 33,4% về lượng và 30% vềảtị giá so với tháng 9/09; tăng 120,6% về lượng và 28,1% về trị giá so với tháng 10/08. Lượng than xuất sang Nhật Bản đạt 177,5 nghìn tấn, trị giá 15,2 triệu USD, tăng 46,3% về lượng và 54% về kim ngạch so với tháng 9/09; tăng 66,3% về lượng và giảm 37,8% về kim ngạch so với tháng 10/08.Trong khi đó, hầu hết các thị trường còn lại đều giảm mạnh trên 30% về kim ngạch so với tháng trước như: Hàn Quốc (giảm 31%); Phillipin (giảm 64%); Thái Lan (giảm 78%) …
Tính chung trong 10 tháng đầu năm, ngoại trừ Trung Quốc và Hàn Quốc đạt tốc độ tăng trưởng dương, hầu hết các thị trường còn lại đều giảm về lượng và kim ngạch nhập khẩu. Đáng kể nhất là Nhật Bản với mức giảm lên tới 36% về lượng và 52% về kim ngạch, chỉ đạt 1,08 triệu tấn, trị giá 120,5 triệu USD.
Tham khảo các thị trường xuất khẩu than đá tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2009
Thị trường XK
Tháng 10/09
10 tháng/09
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Trung Quốc
1.889.265
93.306.898
16.245.585
729.818.183
Nhật Bản
177.477
15.202.604
1.079.403
120.480.244
Hàn Quốc
133.116
6.952.737
1.557.540
83.638.447
TháI Lan
13.655
1.260.040
503.886
40.138.869
Malaixia
11.300
1.214.714
148.857
15.806.152
ấn Độ
36.600
3.537.000
117.823
14.804.599
Indonexia
69.197
8.477.746
Ôxtrâylia
27.361
6.293.103
Cuba
21.825
5.619.938
Phillippin
18.000
1.404.000
67.758
5.285.120
Lào
3.122
294.360
52.253
4.479.629
Đài Loan
25.646
3.123.696
ả rập xê út
21.485
2.535.230
21.485
2.535.230
Pháp
27.120
2.223.840
Hà Lan
7.670
1.043.120
Trung Quốc vẫn là thị trường chủ đạo của xuất khẩu than Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2010, đạt 10,47 triệu tấn, trị giá 670,7 triệu USD (chiếm 72% về lượng và chiếm 57,7% về trị giá); thị trường Nhật Bản đứng thứ 2 với 1,37 triệu tấn, đạt 183,1 triệu USD (chiếm 9,4% về lượng và chiếm 15,8% về trị giá); đứng thứ 3 là thị trường Hàn Quốc với 1,43 triệu tấn, đạt 110,8 triệu USD (chiếm 9,8% về lượng và chiếm 9,5% về trị giá).
Xét về mức độ tăng trưởng so với 9 tháng đầu năm 2009, hầu hết các thị trường đều tăng về lượng và kim ngạch, trong đó có một số thị trường tăng rất mạnh, dẫn đầu là xuất khẩu than sang Philippines mặc dù chỉ đạt 254.171 tấn, thu về trên 40,1 triệu USD, nhưng tăng trưởng rất mạnh so với cùng kỳ tới 406,7% về lượng và 925,3% về trị giá; đứng thứ 2 về mức tăng trưởng là thị trường Hà Lan chỉ đạt 39.512 tấn, trị giá 8,07 triệu USD, tăng 415% về lượng và 673,6% về trị giá; tiếp đến thị trường Ấn Độ tăng 230,9% về lượng và tăng 334,5% về kim ngạch, đạt 266.806 tấn, trị giá 48,6 triệu USD; tiếp đến thị trường Đài Loan tăng 187,6% về lượng và tăng 197,3% về kim ngạch, đạt 73.750 tấn, trị giá 9,3 triệu USD. Ngược lại, chỉ có 2 thị trường giảm cả về lượng và kim ngạch là Thái Lan đạt 253.022 tấn, trị giá 25,23 triệu USD (giảm 48,4% về lượng và giảm 35,1% về kim ngạch) và Malaysia đạt 85.357tấn, trị giá 10,94 triệu USD (giảm 37,5% về lượng và giảm 24,5% về kim ngạch)
Tính riêng tháng 9/2010, xuất khẩu than sang 3 thị trường tăng trưởng mạnh so với tháng 8 là: Lào (tăng 202% về lượngvà tăng 204% về kim ngạch); Ấn Độ (tăng 258% về lượng và tăng 177,4% về kim ngạch); Thái Lan (tăng 70,4% về lượng và tăng 40,7% về kim ngạch). Ngược lại, hai thị trường giảm mạnh so với tháng 8/2010 là: Đài Loan (giảm 39% về lượng và giảm 36,4% về kim ngạch); Nhật Bản (giảm 26,1% về lượng và giảm 19,7% về kim ngạch) 
Xuất khẩu than sang các thị trường 9 tháng đầu năm 2010
Thị trường
Tháng 9
9 tháng
% tăng, giảm kim ngạch T9 so T8/2010
% tăng, giảm kim ngạch 9T/2010 so 9T/2009
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(%)
Trị giá
(%)
Lượng
(%)
Trị giá
(%)
Tổng cộng
1.283.860
116.398.589
14.552.580
1.162.123.953
-9,69
-13,07
-17,71
+26,44
Trung quốc
912.208
68.115.857
10.465.071
670.697.946
-10,91
-7,11
-27,07
+5,43
Nhật Bản
87.928
15.069.029
1.371.093
183.063.423
-26,06
-19,70
+52,58
+74,46
Hàn Quốc
165.962
13.413.509
1.431.694
110.802.590
+0,28
+1,93
-1,05
+41,45
Ấn Độ
45.200
6.686.800
266.806
48.602.999
+258,02
+177,4
+230,86
+334,54
Philippines
32.000
7.424.000
254.171
40.112.687
-20,00
+23,77
+406,72
+925,25
Thái Lan
13.100
1.925.100
253.022
25.231.197
+70,40
+40,68
-48,36
-35,06
Malaysia
2.700
480.600
85.357
10.937.637
-37,54
-24,53
Đài Loan
3.000
603.000
73.750
9.285.570
-38,97
-36,39
+187,57
+197,26
Australia
0
0
61.804
8.979...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status