Tiểu luận Một số vấn đề có liên quan đến định mức kỹ thuật lao động - pdf 12

Download Tiểu luận Một số vấn đề có liên quan đến định mức kỹ thuật lao động miễn phí



MỤC LỤC
 
A. LỜI MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 2
I. Vì sao phải định mức lao động 2
1. Khái niệm chung 2
2. Định mức lao động đem lại những lợi ích gì? 2
II. Các khái niệm 4
1. Mức lao động 4
2. Định mức lao động 5
3. Định mức kỹ thuật lao động 6
III. Nhiệm vụ, nội dung của định mức kỹ thuật lao động 6
1. Nhiệm vụ của định mức lao động 6
2. Nội dung của định mức kỹ thuật lao động 7
IV. Các phương pháp định mức kỹ thuật lao động 7
1. Nhóm phương pháp tổng hợp 8
2. Nhóm phương pháp phân tích 10
3. So sánh 3 phương pháp trong nhóm phương pháp phân tích: 13
V. Tác dụng của định mức lao động 14
1. Mức lao động là căn cứ trả công lao động 14
2. Định mức lao động là biện pháp quan trọng để tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm 14
3. Mức lao động là cơ sở lập kế hoạch 15
4. Định mức kỹ thuật lao động là cơ sở của tổ chức lao động khoa học 15
VI. Muốn làm tốt phương pháp định mức kỹ thuật lao động phải làm như nào? 16
KẾT LUẬN 18
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30653/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

có năng suất lao động cao trên cơ sở đó xác định mức tiêu hao để thực hiện công việc).
Quá trình này yêu cầu phải làm được 4 việc sau:
- Phải nghiên cứu được điều kiện vật chất kỹ thuật nơi sản xuất
- Phải đề ra và đưa vào sản xuất những biện pháp tổ chức kỹ thuật
- Xây dựng mức và đưa mức vào sản xuất
- Quản lý và điều chỉnh mức
2. Định mức lao động đem lại những lợi ích gì?
Định mức lao động trong xí nghiệp là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về xây dựng và áp dụng các mức lao động đối với tất cả các quá trình lao động. Định mức lao động có liên quan chặt chẽ với tổ chức lao động khoa học (TCLĐKH), nhờ có định mức lao động mà có thể áp dụng những biện pháp của TCLĐKH. Việc lựa chọn và áp dụng trong thực tế, những dự án của bất cứ phương hướng TCLĐKH nào cũng không thể thực hiện được nếu không có các định mức lao động tương ứng, phù hợp với những điều kiện tổ chức nhất định. Nói cách khác, tầm quan trọng trước hết của định mức lao động là có cơ sở tổ chức LĐKH.
Các lợi ích khác của định mức lao động là định mức lao động là căn cứ tính tiền lương, tiền công, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Từ định mức kỹ thuật, doanh nghiệp sẽ đưa ra phương hướng TCLĐKH tối ưu cho mình bao gồm cả phân công và hiệp tác lao động thế nào để đảm bảo MTG và MSL tốt nhất, tổ chức bố trí nơi làm việc ra sao và điều kiện làm việc, phục vụ thuận lợi cho công nhân sản xuất để đạt năng suất, hiệu quả cao nhất.
Qua đó, có thể thấy TCLĐKH với việc xác định, xây dựng và áp dụng định mức lao động sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm đồng thời nó cũng là cơ sở của lập kế hoạch tiền lương và trả công lao động theo thời gian hay theo sản lượng.
Bởi vì:
Ta có: TLSP = chi phí tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm x sản lượng
= ĐG x Q
= TLCBCN x MTG
= TLCB ca
(TLCBCV: tiền lương cấp bậc công việc)
ĐG: đơn giá
Dựa vào định mức lao động (MTG, MSL) là căn cứ quan trọng cho doanh nghiệp tính lương (tính công) trả cho một công nhân cũng như dự tính tiền lương cho toàn bộ công nhân khi thực hiện 1 dự án kinh doanh mới.
VD: bằng phương pháp phân tích khảo sát, doanh nghiệp tính được hao phí thời gian để một công nhân may một chiếc áo là:
MTG = 30 ph (trong điều kiện phục vụ kỹ thuật đầy đủ như nghỉ ngơi quy định 30 ph/1 ca; nghỉ trưa 2 tiếng; thay kim - công nhân tự phục vụ; nguyên vật liệu có người mang tới.
Với tính toán như vậy, doanh nghiệp chi phí cao mà lợi nhuận ít, doanh nghiệp sẽ đưa ra biện pháp (phương án) tổ chức lại lao động khoa học để giảm MTG xuống làm tiền lương bình quân một công nhân giảm xuống giúp doanh nghiệp giảm chi phí.
VD: doanh nghiệp điều chỉnh NC = 10 p/1 ca, nghỉ trưa xuống 1,5 tiếng. Đầu tư thêm cho máy móc thiết bị công nghệ hiện đại
Một lí do nữa phải có định mức lao động và định mức lao động là căn cứ khoa học để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của công nhân. Từ đó, nó có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích công nhân làm việc hăng hái có trách nhiệm, ý thức tự giác hoàn thành vượt mức.
Tóm lại, trong công tác tổ chức LĐKH của doanh nghiệp, việc nhất thiết phải có định mức lao động không chỉ do vai trò thực tiễn của nó mà còn do cơ sở lí luận: mọi công việc được hoàn thành tốt hay kém đều phải dựa trên những tiêu chuẩn so sánh về định lượng hao phí lao động cần thiết, thời gian tối ưu để hoàn thành việc đó tức là phải định mức lao động.
II. CÁC KHÁI NIỆM
1. Mức lao động
a. Mức lao động
+ Khái niệm: Mức lao động là lượng lao động hao phí được quy định để hoàn thành một đơn vị sản phẩm một khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
+ Điều kiện tổ chức kỹ thuật gồm:
- Con người với trình độ kỹ thuật, tay nghề
- Máy móc, thiết bị: chủng loại, chất lượng, phụ tùng
- Nguyên vật liệu (đối tượng lao động): chất lượng, kích thước
b. Các định mức lao động
(1) Mức thời gian:
+ Khái niệm:
Là lượng thời gian hao phí được quy định cho một hay một nhóm người lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
(2) Mức sản lượng
+ Khái niệm: là số lượng công việc, đơn vị sản phẩm đúng tiêu chuẩn được quy định cho một hay một nhóm người lao động có trình độ trong một khoảng thời gian, trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
+ Đơn vị: sản phẩm/đơn vị thời gian = m2, m3, cái, kg/h, công, ngày
+ Tính toán:
MSL = T: Đơn vị thời gian tính cho mức sản lượng
Công thức liên hệ: x = ; y =
x = % giảm Mtg
y = % tăng MSL
(3) Mức phục vụ
"Là số lượng máy móc thiết bị, số diện tích, số đầu con gia súc được quy định cho một hay một nhóm người lao động có trình độ kỹ thuật phải phục vụ trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định, công việc được ổn định và lặp lại có chu kỳ".
(4) Mức biên chế:
"Là số lượng lao động sống của những người tham gia để sản xuất một đơn vị sản phẩm cụ thể theo tính chất, chất lượng quy định. (lao động công nghệ, lao động phụ trợ, quản lý) trong những điều kiện cụ thể của kì kế hoạch.
* Nhận xét:
+ Các dạng mức lao động nói trên đều thể hiện sự quy định về tiêu hao lao động cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm hay hoàn thành một khối lượng công việc nào đó.
+ Các dạng mức lao động đều gắn liền với tổ chức kỹ thuật nhất định phù hợp với tâm sinh lí của công nhân đảm bảo trong quá trình lao động người công nhân không những sử dụng có hiệu quả công suất máy móc thiết bị mà còn áp dụng phương pháp làm việc tiên tiến, không ngừng nâng cao năng suất lao động.
2. Định mức lao động
a. Nghĩa hẹp
Đó là việc xác định các mức cho tất cả các loại công việc
VD: Tiện, định mức
Mtg: 8'/1 chi tiết
MSL: 45 kg/8h
MPV: 15 máy/1 công cụ
Mbc: Bộ phận tài vụ có 3 người
Gồm 2 phần là:
- Mức thống kê kinh nghiệm
- Mức có căn cứ kỹ thuật (căn cứ khoa học) hay còn gọi là: định mức kỹ thuật lao động
+ Mức thống kê kinh nghiệm là cách định mức thiếu căn cứ khoa học, không dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa học những điều kiện tổ chức kỹ thuật của doanh nghiệp để áp dụng phương pháp khoa học về định mức.
+ Định mức kỹ thuật lao động
b. Nghĩa rộng:
+ Khái niệm định mức lao động
Đây là một công tác, một công việc, là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về xây dựng tất cả quá trình lao động, là quá trình dự tính, tổ chức thực hiện những biện pháp về mặt tổ chức cũng như kỹ thuật để thực hiện các công việc có năng suất lao động trên cơ sở đó xác định mức tiêu hao để thực hiện công việc.
3. Định mức kỹ thuật lao động
Là dựa trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học quá trình sản xuất của doanh nghiệp để quy định những điều kiện hoàn thành sản phẩm trên cơ sở những điều kiện tổ chức kỹ thuật nh
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status