Tiểu luận Huy động vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm gần đây - pdf 12

Download Tiểu luận Huy động vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm gần đây miễn phí



MỤC LỤC
Lời nói đầu 0
Chương I: Cơ sở lý luận chung 2
I. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại, vai trò của Ngân hàng thương mại: 2
1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại: 2
2. Vai trò của Ngân hàng thương mại: 4
II. Nội dung hoạt động của Ngân hàng thương mại: 4
1. Nhận tiền gửi: 5
2. Nguồn vốn huy động khác: 8
3. Các nguồn vốn khác: 8
4. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại: 8
Chương II. Thực trạng huy động nguồn vốn ở NHTM Việt Nam 10
1. Các hình thức huy động vốn trong các NHTM Việt Nam. 10
2. Kết quả huy động nguồn vốn của các NHTM nước ta trong các năm gần đây. 12
3. Nguyên nhân của ảnh hưởng đến việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. 15
Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị đối với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại 17
I. Một số giải pháp trong công việc huy động vốn của Ngân hàng thương mại: 17
II. Một số kiến nghị đối với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại. 18
Kết luận 21
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30646/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

iết này còn có nhiều những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ của cô giáo để bài viết này được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại:
Nghề kinh doanh tiền tệ tiền thân của Ngân Hàng ra đời găn liền với thương mại, khi có sự giao lưu hàng hoá giữa các vùng, các quốc gia với các loại tiền tệ khác nhau gây trở ngại cho việc mua bán thanh toán và đặc biệt phức tạp trong việc chuyển đổi bảo quản tiền tệ.Vì thế thúc đẩy sự ra đời của những tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, để đảm nhận những tổ chức kinh doanh la thực hiện việc chuyển đổi tiền tệ giữa các vùng các nước để phục vụ công việc giao lưu hàng hoá. Đổi các loại tiền tệ khác nhau ra vàng bạc và ngược lại, theo yêu cầu của sự phát triển các quan hệ tiền tệ hàng hoá. Nghiệp vụ đổi tiền tệ đã kéo theo các nghiệp vụ khác mà trước hết là nhận tiền gửi, nhận bảo quản vàng bạcđã tạo ra những chuyển biến về chất trong hoạt động của các tổ chức kinh doanh tiền tệ.Việc nhận tiền gửi và bảo quản vàng bặc ngày càng phát triển,tạo điều kiện cho các tổ chức kinh doanh tiền tệ phát hàng những chứng phiếu (giấy nhận nợ) là phương tiện thanh toán thay cho tiền. Lúc đầu các giấy nhận nợ chỉ là những biên lai xác định quyền sở hữu số tiền vàng đó, tiến tới phát hành các loại chứng phiếu đảm bảo cho khách hàng có thể sử dụng nó trong việc mua bán, thanh toán thay cho việc rút tiền vàng. Nghiệp vụ nhận tiền gửi phát triển cùng với việc sử dụng rộng rãI các chứng phiếu thanh toán thay cho tiền mặt đã tạo nên nguồn dự trữ đã được sử dụng để cho vay sinh lời. Đây là một sự kiện quan trọng trong việc chuyển các tổ chức hoạt động dịch vụ tiền tệ một cách thuần tuý thành các tổ chức Ngân hàng chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng.
Ngân hàng được hình thành phát triển qua một quá trình lâu dài với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu, vào khoảng thế kỷ 15 đến thế kỷ 18, các Ngân hàng còn hoạt động độc lập với nhau và thực hiện các chức năng như nhau, đó là làm trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế và phát hành giấy bạc Ngân hàng. Sang thế kỷ 18, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng và phát triển, việc các Ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc Ngân hàng làm cho lưu thông có nhiều loại giấy bạc Ngân hàng khác nhau đã gây cản trở cho quá trình lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế. Chính điều đó đã dẫn đến sự phân hoá trong hệ thống Ngân hàng và Ngân hàng thương mại cũng ra đời từ đó.
Thời kỳ đầu, các Ngân hàng thương mại thực hiện tất cả các hoạt động của nó như nhận tiền gửi và làm dịch vụ thanh toán. Ban đầu chủ yếu là nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và cho vay ngắn hạn, về sau, các Ngân hàng thương mại thực hiện cả cho vay trung - dài hạn bằng nguồn vốn trung hạn, dài hạn do huy động tiền gửi trung hạn, dài hạn và phát hành trái khoán.
Cho đến cuối những năm 1960, đặc điểm đặc thù để phân biệt một Ngân hàng thương mại với một Ngân hàng trung gian khác là ở chỗ Ngân hàng thương mại là một đơn vị duy nhất được phép mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cho công chúng. Ngân hàng thương mại có thể tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau. Ngân hàng thương mại có thể được thành lập bằng 100% vốn của tư nhân, 100% vốn của Nhà nước hay là sự hùn vốn giữa tư nhân với Nhà nước hay với người nước ngoài. Ngân hàng thương mại gắn liền với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, qua đó khẳng định hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bắt đầu tư tín dụng, Ngân hàng thương mại đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng và trở thành trung gian tài chính lớn nhất.
2. Vai trò của Ngân hàng thương mại:
Với tư cách là một doanh nghiệp, để hoạt động kinh doanh tốt thì phải có vốn, để có vốn hoạt động thì Ngân hàng thương mại phải tìm cách để huy động được một số vốn lớn từ các chủ thể kinh tế có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để bù lại Ngân hàng thương mại phải trả lại cả vốn và lãi cho chủ sở hữu khi đến hạn. Với tư cách là người đi vay, Ngân hàng thương mại phải đảm bảo trả đúng hạn vốn huy động hay đáp ứng cách thanh toán của khách hàng với một món lợi tức hợp lý kèm theo. Còn với tư cách người cho vay thì Ngân hàng thương mại sử dụng vốn đi thuê để cho thuê lại, tức là tạm thời bán quyền sử dụng vốn cho người khác và Ngân hàng thương mại cũng luôn mong muốn khách hàng của mình sử dụng vốn này có hiệu quả và hoàn trả đầy đủ vốn và lãi đúng kỳ hạn theo quy định đã cam kết. Qua đó Ngân hàng thương mại là một trong những trung gian tài chính lớn nhất, một trong những trung tâm thanh toán của nền kinh tế. Vai trò của Ngân hàng thương mại còn góp phần giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, góp phần mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nó hoạt động trên cơ sở huy động vốn và đầu tư vốn. Ngân hàng thương mại đi vay để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Việc Ngân hàng thương mại đi vay để cho vay cũng nhằm mục đích trọng yếu nhất là tìm kiếm lợi nhuận. Đã là một doanh nghiệp hoạt động trên thị trường tài chính, quá trình hoạt động nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và các nghiệp vụ kinh doanh khác và dùng làm nguồn vốn để kinh doanh. Bản chất của nguồn vốn huy động là tài sản của các chủ sở hữu khác, không thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng nhưng Ngân hàng có quyền sử dụng trong thời gian hoạt động và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi. Ngân hàng thương mại xây dựng chiến lược huy động vốn bằng nhiều hình thức:
1. Nhận tiền gửi:
Đây là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động nói riêng và trong nguồn vốn kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nói chung. Các Ngân hàng thương mại huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cơ quan, dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn) là loại tiền được thể hiện trên các tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện chi trả về mua hàng hoá và thực hiện các dịch vụ khác trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng mở cho khách hàng một tài khoản tiền gửi thanh toán séc hay tài khoản vãng lai để quản lý tài sản của khách hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý là khoản tạm thời nhàn rỗi ở khách hàng. Họ gửi vào Ngân hàng không mang tính chất của tài khoản tiền gửi thanh toán, chỉ nhằm mục đích an toàn tài sản cho khách hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận nên để có lợi nhuận Ngân hàng thương mại phải kinh doanh và phải kinh doanh có hiệu quả. Hành vi đi vay để cho vay thực chất là đ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status