Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty VINAMILK - pdf 12

Download Đề tài Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty VINAMILK miễn phí



Tàisản ngắnhạnnăm 2008tăng nhẹ 9.878 triệuvớitỷlệtăng 0,31%.
Trong đó, tiền và các khoảntương đương tiềntăng đột biến, tăng 220.826 triệuvới
tỷlệ là 187,428%, chủyếu là do công ty bán các khoản tài chính ngắnhạncủa
mình. Việc làm này làhợp lýbởi thị trường chứng khoán thời điểm này không
mấy sángsủa. Việctănglượng tiềncũngsẽ giúptăng khảnăng thanh toáncủa
VNM cho các khoảnnợ đếnhạn, lượng tiền nhànrỗi nhiềusẽ giúp làmtăngtốc độ
quay vòngvốncủa công ty.Lượng hàngtồn khocũngtăng 100.178vớitỷlệtăng
là 5.98%, trong đó hàngtồn khotăng 6.1% vàdự phòng giảm giátăng 23%.Một
phần nguyên nhân là do những khó khăn trong việc tiêu thụsản phẩmcủa công ty
trongnăm. Điều này cho thấy ở thời điểm cuốinăm, khảnăng thanh toán nhanh đã
đượctăng lên, DN có điều kiện thuậnlợi để thực hiện các giaodịchcần tiền. Tuy
nhiêndự trữ tiền quá nhiều và lâu dài thì chưahẳn đãtốt. Các khoản thu giảm
(8.335 triệu đồngvớitỷlệ giảm là 1,27%)dẫn đếntỷ trọng các khoản phải thu
năm 2007 là 20.6% trongtổng TSLĐ và ĐTNH, đếnnăm 2008 còn 20.28%.
Khoản phải thu ngắnhạn tuy có giảm , nhưng chủyếu do công ty tíchcực thu các
khoản phải thu khác, trong khi thu khách hàngtăng thêm 24.960 triệu đồng,tăng
4.49%. Điều này thể hiện công ty đã tíchcực thuhồi các khoảnnợ phải thu, giảm
bớt hiệntượng ứ đọngvốn trong khâu thanh toán,hạn chế việc chiếmdụngvốn,
nhưng do những khó khăn trong việc tiêu thụsản phẩm nên phải thu khách hàng
vẫntăng sovới 2007.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30548/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

, đến năm 2008 còn 20.28%.
Khoản phải thu ngắn hạn tuy có giảm , nhưng chủ yếu do công ty tích cực thu các
khoản phải thu khác, trong khi thu khách hàng tăng thêm 24.960 triệu đồng, tăng
4.49%. Điều này thể hiện công ty đã tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm
bớt hiện tượng ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, hạn chế việc chiếm dụng vốn,
nhưng do những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm nên phải thu khách hàng
vẫn tăng so với 2007.
Kết luận: Như vậy việc phân bổ vốn ở VNM năm 2008 có sự cải thiện rõ rệt:
tăng các loại tài sản cân thiết để mở rộng quy mô, tăng năng suất lao động, giảm
các loại tài sản không cần thiết, tạo điều kiện sử dụng vốn hiệu quả. Tuy nhiên
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
27
TCDN 14 – K33
cũng cần chú ý đến khả năng thanh toán của khách hàng có quan hệ làm ăn, hạn
chế rủi ro phát sinh trong khâu thanh toán, dự trữ tiền và hàng tồn kho vừa phải đủ
và phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh và thực hiện các giao dịch cần tiền,
tăng tốc độ luân chuyển vốn.
3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn ( bảng cân
đối kế toán ).
- Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao
gồm TSLĐ và TSCĐ. Để hình thành 2 loại tải sản này phải có các nguồn vốn tài
trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ, phần dư của
nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành TSLĐ. Chênh
lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn
được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
Theo bảng số liệu ta thấy nguồn vốn dài hạn của công ty là 5.564.990 triệu
đồng lớn hơn so với tài sản cố định là 2.779.354 triệu đồng, TSLĐ của công ty là
3.187.605 triệu lớn hơn so với nguồn vốn ngắn hạn là 972.502 triệu. Do đó VLĐ
thường xuyên > 0, điều này cho thấy nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào
TSCĐ, phần dư thừa đó đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn
hạn do đó khả năng thanh toán của công ty tốt.
Ngoài việc phân tích VLĐ thường xuyên, khi phân tích tình hình đảm bảo
nguồn vốn cho hợp đồng sản xuất ta cần phân tích thêm chỉ tiêu nhu cầu VLĐ
thường xuyên.
Ta thấy các khoản tồn kho và các khoản phải thu của VNM là 2.421.727 triệu
đồng so với nợ ngắn hạn là 972.502 triệu đồng. Nên công ty có nhu cầu VLĐ > 0,
điều đó có nghĩa là hàng tồn kho và các khoản phải thu > nợ ngắn hạn. Tại đây các
tài sản ngắn hạn của VNM lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà VNM có được từ
bên ngoài. Do đó, công ty phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào các phần
chênh lệch. Giải pháp trong trường hợp này là nhanh chóng giải phóng hàng tồn
kho và giảm các khoản phải thu của khách hàng.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
28
TCDN 14 – K33
Nhu cầu vốn lưu chuyển của VNM năm 2008 tăng 52.698 tỷ đồng, tương
đương tăng 3.77% trong khi vốn lưu chuyển của công ty lại giảm 43.931 tỷ đồng,
tương đương giảm 1.99%. Trong năm tới, công ty cần có những chính sách huy
động vốn hợp lý để tránh đưa hiện tượng này thành xu hướng.
Năm Thay đổi
2007(triệu)
2008(triệu) Tuyệt đối
(triệu)
Tương đối
(%)
Vốn lưu chuyển 2,208,420 2,164,489 -43,931 -1.99%
Nhu cầu vốn lưu
chuyển
1,396,527 1,449,225 52,698 3.77%
Mặc dù vậy thì trong năm 2009, tình hình nguồn vốn vẫn rất tốt, các dự án lớn
của VNM cần 1208 tỷ đồng (Nghị quyết đại hội cổ đông ngày 31/3/2009), trong
khi khả năng tự huy động vốn của công ty vẫn cao hơn nhiều (1868 tỷ), lượng vốn
dư ra là 660 tỷ đồng.
II. Phân tích bảng báo cáo KQHDKD
2007 2008 Chênh lệch Phần trăm
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
6.675.244 8.380.563 1.705.319 25,55%
các khoản giảm trừ doanh thu (137.280) (171.581) (34.301) 24,99%
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6.537.964 8.208.982 1.671.018 25,56%
Giá vốn hàng bán (4.836.283) (5.610.969) (774.686) 16,02%
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.701.681 2.598.013 896.332 52,67%
Doanh thu hoạt động tài chính 257.865 264.810 6.945 2,69%
Chi phí bán hàng (864.363) (1.052.308) (187.945) 21,74%
Chi phí quản lý doanh nghiệp (204.192) (297.804) (93.612) 45,85%
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
865.129 1.351.090 485.961 56,17%
Thu nhập khác 120.790 130.173 9.383 7,77%
Phần lỗ trong liên doanh 30.538 73.950 43.412 142,16%
tổng lợi nhuận trước thuế 955.381 1.371.313 415.932 43,54%
Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 161.874 161.874
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 8.017 39.259 31.242 389,70%
Lợi ích của cổ đông thiểu số 50 1.422 1.372 2744,00%
Lợi nhuận sau thuế TNDN 963.448 1.250.120 286.672 29,75%
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”
29
TCDN 14 – K33
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 5.607 7.132 1.525 27,20%
Từ bảng phân tích cho ta thấy
- Tổng lợi nhuận sau thuế tăng 286.672 trd tương đương 29,75% so với
năm 2007. Đối với một năm đầy những biến động và khó khăn như năm 2008
trong khi có rât nhiều công ty cùng ngành nói riêng cũng như các công ty nói
chung công bố lỗ; thì con số này quả là ấn tượng. Cho thấy công ty đã có một năm
hoạt động hiệu quả. Đạt dược kết quả này là do khả năng quản lí chi phí tốt và tập
trung vào những sản phẩm có giá trị gia tăng.
Cụ thể:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng 485.961
tương đương 56,17%
Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 415.932 trd tương đương 43,54%.
- Về các chỉ tiêu doanh thu và chi phí
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1.705.319 trd tương đương
25,55%. Doanh thu thuần tăng 1.671.018 trd tương đương 25,56%. Sự tăng trong
doanh thu chủ yếu là do sự tăng trưởng của nhóm sữa bột- bột dinh dưỡng, sữa
chua, sữa nước với tốc dộ tăng trưởng bình quân của mỗi nhóm là trên 30%. Bên
cạnh đó thì mạng lưới phân phối nội địa rộng khắp, hệ thống tủ đông, tủ mát, xe
lạnh hiện đại cũng góp phần làm gia tăng doanh thu thông qua việc gia tăng chất
lượng sản phẩm.
Giá vốn hàng bán về số tuyệt đối gia tăng từ 4.836.283 trd năm 2007 lên
5.610.969trd năm 2008 tương đương tăng 16,02%.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng 9.945 tương đương 2,69%.Tăng nhẹ so với
năm 2007.Doanh thu tài chính tăng do khoản cổ tức và lợi nhuận được chia tăng từ
10 lên 30 tỷ đồng và chenh lệch tỷ giá tăng từ 9 tỷ đồng lên 46 tỷ đồng trong cùng
giai đoạn.
Chi phí tài chính tăng mạnh từ 25.826 trd năm 2007 lên 187.621 trd năm 2008 do
khoản 123 tỷ đồng đề phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và lỗ chênh lệch tỷ giá
tăng 32 tỷ đồng từ 15 tỷ đồng lên 47 tỷ đồng.
Chi phí bàn hàng trong năm 2008 đạt 1,052 tỷ đồng tương đương tăng 21,57%
so với năm 2007, mức tăng này vẫn thấp hơn tốc dộ tăng doanh thu. Do đó, để thu
100 đồng doanh thu năm 2008 bỏ ra ít chi phí bán hàng hơn. Nói cách khác doanh
nghiệp đã tiết kiệm được chi phí đã kinh doanh hiệu quả hơn.
Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng 93.612 trd tương đương 45,85%, tăng cả số
tuyệt đối lẫn số tỷ lệ so với doanh thu. Như vậy để thu...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status