Tiểu luận Rủi ro tỷ giá - pdf 12

Download Tiểu luận Rủi ro tỷ giá miễn phí



MỤC LỤC


I. Khái niệm rủi ro tỷ giá Trang 3
II. Biểu hiện của rủi ro tỷ giá Trang 3
III. Nguyên nhân rủi ro tỷ giá Trang 5
1. Nguyên nhân chủ yếu Trang 6
2. Nguyên nhân do kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn Trang 7
3. Các quy định pháp lí về cách xác định trạng thái ngoại hối
chưa hoàn thiện gây rủi ro tỷ giá Trang 8
4. Cơ chế tỷ giá hiện nay chưa phản ánh được quy luật cung cầu
trên thị trường Trang 8
5. Nguyên nhân chủ quan Trang 9
6. Nguyên nhân khách quan Trang 9
7. Nguyên nhân của ví dụ trên Trang 9
IV.Một số giải pháp hạn chế rủi ro ở các ngân hàng thương mại Trang 10
1. Giải pháp công nghệ Trang 10
2. Giải pháp về tổ chức và nhân sự Trang 10
3. dùng các phương pháp dự báo tỷ giá Trang 11
4. Lựa chọn ngoại tệ thanh toán Trang 12
5. dùng quỷ dự phòng rủi ro tỷ giá Trang 12
6. dùng thị trường tiền tệ Trang 12
7. Giải pháp về kỷ thuật kinh doanh Trang 13
8. Giải pháp cho ví dụ trên Trang 16

Tóm tắt nội dung: Ví dụ minh hoạ :
Vietcombank là định chế tài chính hàng đầu có uy tín nhất Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối.
Ngày 30/12/2010 ngân hàng Vietcombank vừa nhận gửi của khách hàng A khoản tiền 50.000 USD kỳ hạn 6 tháng đồng thời cho khách hàng vay 70.000 USD cùng kỳ hạn. Ngoài ra ,doanh số mua bán ngoại tệ của ngân hàng Vietcombank là: mua vào từ khách hàng C 135.000 USD và bán ra cho khách hàng D 900.000 USD kỳ hạn 6 tháng.Tình hình thị trường tiền tệ trong năm 2010 có một số thông tin như sau(số liệu của ngày 30/12/2010 của ngân hàng VCB):
Đơn vị %/năm
Tỷ giá
Mua
Bán
Lãi suất (kỳ hạn 6 tháng )
Gửi
Vay
USD/VND
19495
19500
VND
11
11,5
GBP/USD
1,6299
1,6663
USD
1,2
5
Lưu ý tất cả các giao dịch ngoại tệ của Vietcombank đều bằng USD và có cùng thời hạn 6 tháng. Trước tiên chúng ta xác định trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ cùng kỳ hạn của Vietcombank như sau:
Nhận gửi của khách hàngA 50.000USD kỳ hạn 6 tháng. Như vậy Vietcombank có khoản phải trả cho khách hàng 6 tháng nữa đến hạn cả gốc và lãi:
50000.(1+0,012 x 6/12) = 50300 USD.
Cho vay khách hàngB 70.000USD kỳ hạn 6 tháng. Như vậy Vietcombank có khoản phải thu từ khách hàng 6 tháng nữa đến hạn cả gốc và lãi:
70000.(1+0,05 x 6/12) = 71750 tỷ USD.
Mua của khách hàng C kỳ hạn 6 tháng : 135000 USD
Bán của khách hàng D kỳ hạn 6 tháng : 900000 USD
Trạng thái ròng ngoại tệ giao dịch cùng kỳ hạn tính theo công thức:
NEUSD = (AUSD – LUSD) + (CLUSD – CSUSD)=(71750– 50300)+(135000 – 900000)=-743550 USD < 0. Như vậy Vietcombank có trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ kỳ hạn 6 tháng âm 743550 USD. Với trạng thái âm này, nếu USD lên giá Vietcombank bị tổn thất giao dịch, ngân hàng sẽ rơi vào trạng thái ngoại tệ đoản
III_Nguyên nhân của rủi ro tỷ giá:
- Tỷ giá VND/USD biến động thường xuyên là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tỷ giá đối với các NHTMNN.
Tỷ giá VND/USD biến động thường xuyên qua các năm theo chiều hướng đồng Việt Nam có giá trị sụt giảm so với các đồng tiền nước ngoài.
Qua theo dõi cho thấy: Trong suốt một quãng thời gian khá dài, tỷ giá VND/USD chỉ biến động tăng một chiều với một biên độ hẹp, thêm vào đó thị trường ngoại hối Việt Nam luôn rơi vào tình trạng khan hiếm ngoại tệ.Các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ muốn tìm mọi cách kí hợp đồng kì hạn mua ngoại tệ để đảm bảo thanh toán hợp đồng xuất nhập khẩu.
Sự biến động tỷ giá trong giai đoạn 2000-2004 được thể hiện qua bảng sau: Ta thấy mức dao động năm 2000 biến động + 490 đồng (3,5%),
năm 2001 biến động + 550 đồng (3,8%),
năm 2002 biến động +321 đồng (2,13%),
năm 2003 biến động +265 đồng (1,72%),
năm 2004 là năm Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá biến động liên tục nhằm hạn chế tình trạng găm giữ ngoại tệ của các NH nhưng mức độ biến động cũng không vượt quá 140 đồng (+ 0,89%).
Như vậy, tỷ giá VND/USD có biến động nhưng không nhiều trong giai đoạn 2000-2004 và mức biến động cao nhất đạt ở mức 3,8%.
1. Nguyên nhân chủ yếu do cán cân vốn thặng dư, lượng kiều hối khá dồi dào hơn nữa do USD mất giá so với EURO và một số đồng tiền khác, lãi suất USD vẫn duy trì ở mức thấp đáng kể so với lãi suất VND dẫn đến nhu cầu USD không tăng.
- Những biến động này vừa gây rủi ro cho các NHTMVN. Rủi ro ở đây phụ thuộc vào trạng thái ngoại tệ mà NH đang duy trì. Rủi ro tỷ giá là rủi ro tiềm tàng đối với các NHTMVN. Rủi ro này thể hiện qua:
- Trong hai năm 2003, 2004, 4 NHTM Nhà nước hàng đầu đều có trạng thái ngoại hối mở tuy nhiên về cơ bản vẫn nằm trong giới hạn quy định của NHNN (không vượt quá 30% vốn tự có). Tuy nhiên, vị thế của các NH không hề tương tự nhau, một số NH có vị thế trường về ngoại tệ và một số NH có vị thế đoản về ngoại tệ. Điều đó có nghĩa là dù tỷ giá có biến động theo chiều hướng nào đều gây bất lợi cho các ngân hàng. Nếu tỷ giá tăng , những NH có vị thế đoản ngoại tệ bị thiệt hại và ngược lại nếu tỷ giá giảm , những NH có vị thế trường về ngoại tệ sẽ bị thiệt hại.
- Hầu như doanh số mua vào thấp hơn doanh số bán ra cũng do các NHTM thường duy trì trạng thái ngoại tệ tạm thời là đoản, do đó, phải đối mặt với rủi ro khi tỷ giá tăng. Điều này cũng cho thấy thị trường ngoại hối Việt Nam phát triển theo hướng một chiều, luôn ở tình trạng cầu lớn hơn cung.
Thực tế Việt Nam cho thấy sự thay đổi mặt bằng lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ giá giữa VND và USD. Từ năm 2000 trở đi, đồng USD liên tục tăng giá so với VND, điều này thúc đẩy tâm lý muốn găm giữ ngoại tệ, các NHTM sẽ có nhận định là duy trì trạng thái ngoại hối trường ròng sẽ có lợi. Tuy nhiên do chênh lệch lãi suất VND và USD quá lớn dẫn đến người nắm giữ USD lại có thu nhập thấp hơn người nắm giữ VND. Điều đó có nghĩa là nếu ngân hàng huy động USD với lãi suất thấp và bán ngoại tệ trên thị trường để cho vay với lãi suất cao, duy trì vị thế đoản ngoại tệ không những bị thiệt hại mà còn có lợi mặc dù USD có tăng giá. 2. Nguyên gây do kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn:
- Kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để vận hành giao dịch và đo lường rủi ro quá yếu kém, kĩ năng xử lí dữ liệu bằng điện toán chưa cao, chưa có những bộ phận nghiên cứu đoán sự thay đổi tỷ giá trên thị trường.
Hiện nay dù có tham gia vào một số nghiệp vụ phái sinh nhưng hầu như các NHTMVN chỉ chú ý đến việc mua bán ngoại tệ nhằm mục đích thanh toán, cho vay ngoại tệ mà quên đi yếu tố bảo hiểm tỷ giá nên trong kinh doanh tiền tệ NH đóng vai trò chủ yếu là trung gian giao dịch hơn là nhà tạo lập thị trường. Cũng chính vì tư tưởng trên nên NH rất yếu về phân tích tỷ giá mà đặc biệt là rất yếu về phân tích kĩ thuật. Hầu như rất ít NH dùng phân tích kỹ thuật như một công cụ hỗ trợ thêm cho phân tích cơ bản trong phân tích tỷ giá. Đó cũng là lý do vì sao mà ít NH mạnh về kinh doanh đầu cơ mà chủ yếu các NH chỉ kinh doanh cho khách hàng. Thật sự , cho dù NH kinh doanh với NH hay kinh doanh đầu cơ cho chính họ , việc phân tích tốt sự biến động tỷ giá cũng như dự báo được sự biến động tỷ giá sẽ giúp cho NH quản lý rủi ro tỷ giá một cách hiệu quả. Một điểm bất lợi của các NHTMVN so với NH ở những nước phát triển như: Singapore, Hong Kong là tại VN chưa có hệ thống EBS (Electronic Brokerage System) nên giá mà các NH được cung cấp bởi Reuters hay các hãng tin khác cũng chỉ là tỷ giá tham khảo chứ chưa phải là tỷ giá giao dịch thật sự trên thị trường. Bởi lẽ chỉ có thông qua EBS các nhân viên kinh doanh ngoại tệ (dealer) mới có thể thấy được các luồng tiền dịch chuyển trên thị trường, thứ hai, thông qua EBS các NHTMVN có thể thấy được lệnh trên thị trường bán/ mua ở mức giá nào, từ đó có thể biết được đâu là vùng cản (resistance), đâu là vùng nâng đỡ (support)và các lệnh ngăn lỗ (stop loss order –SL ODA) được đặt ở đâu. Hơn nữa, các NHTM nên đầu tư cho bộ phận phân tích và dự báo tỷ giá. Việc phân tích và dự báo tỷ giá của các NHTM cũng chỉ mới mang tính ngắn hạn và cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích cơ bản và rất ít dealer giỏi phân tích kĩ thuật, còn...

Link download cho anh em:
XP0xYG36q4zYS4O
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status