Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội - pdf 12

Download Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I : Vốn lưu động và một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
I. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
1. Vốn lưu động
1.1. Vốn lưu động, nội dung vốn lưu động của doanh nghịêp.
1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng.
2. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn.
2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành.
2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1. Ý nghĩa của việc phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hàm lượng vốn lưu dộng.
Mức doanh lợi vốn lưu động
Một số chỉ tiêu khác.
3. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động tại công ty Gạch ốp lát Hà Nội.
I. Một số nét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1. Sơ lược sự hình thành và phát triển của công ty.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính kế toán của công ty.
3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.
3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
3.3. Cơ cấu phòng tài chính kế toán.
4. Đặc điểm quy trình công nghệ.
5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
5.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty
5.2. Một số thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm qua.
II. Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
1. Nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn lưu động của công ty.
1.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
1.2. Nguồn vốn lưu động của công ty.
2. Tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của công ty.
3. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của công ty.
4. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty
5. Tình hình tổ chức tiêu thụ sản phẩm và quản lý hàng tồn kho của công ty.
6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
7. Những vấn đề đặt ra trong việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty.
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty Gạch ốp lát Hà Nội.
1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Gạch ốp lát Hà Nội.
Kết Luận.
Tài liệu tham khảo
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30453/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

g các bể chứa từ 2 đến 3 ngày.
- Sản xuất gạch mộc: Gạch được sấy bằng máy sấy nhanh, sau khi sấy được chuyển đến dây chuyền tráng men.
- Chuẩn bị men và tráng men: Men được gia công nghiền ướt trong các máy nghiền và được lưu trữ trong các bể khuấy, sau đó đưa vào dây chuyền tráng men và trang trí hoa văn bằng hệ thống in lưới lụa. Tiếp theo được chuyển vào hệ thống kho chứa mộc chuẩn bị nung.
- Nung sản phẩm: Gạch sau khi tráng men được đưa vào lò nung ở nhiệt độ 1150o đến 1200o C, trong khoảng thời gian từ 40 đến 50 phút.
- Phân loại và đóng hộp: Gạch sau khi nung được chuyển thẳng qua hệ thống băng chuyền vào hệ thống phân loại và đóng gói tự động, sau đó được bọc một lớp nilon bảo vệ nhờ một hệ máy màng co và nhập kho sản phẩm.
5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
5.1 Đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, sản xuất chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu trong nước. Sản xuất kinh doanh các loại gạch ốp và lát nền với các sản phẩm chủ yếu: Gạch lát nền 300x300mm; 400x400mm; 200x200mm; 500x500mm và gạch ốp tường 250x250mm, thêm vào đó còn có sản phẩm gạch Grannite Tiên Sơn.
Đặc điểm về thị trường:
Mặt hàng gạch ốp và gạch lát của công ty được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước. Công ty phục vụ cho tất cả các đối tượng có nhu cầu về gạch ốp lát từ cá thể cho đến các công ty tập đoàn xây dựng lớn ở nước ta. Do uy tín và chất lượng sản phẩm của công ty được đánh giá cao trong nước cho nên số khách hàng lựa chọn sản phẩm của công ty là rất lớn. Thị phần của công ty trên thi trường chiếm tỷ trọng tương đối lớn so với các đối thủ cạnh tranh (năm 2001, sản phẩm gạch lát nền 300x300mm và 400x400mm là 11,25%; sản phẩm gạch ốp 250x250mm là 26,14% trong khi đối thủ cận kề với gạch lát là Đông Tâm chỉ chiếm 8% và CMC chỉ chiếm 5%, với gạch ốp Đồng Tâm chỉ chiếm 11,36%)
5.2. Một số thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Gạch ốp lát Hà Nôị.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty gạch ốp lát Hà Nội đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, tận dụng triệt để những thuận lợi và khắc phục những khó khăn từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Những thuận lợi mà công ty có được gồm:
Một là: Là một thành viên của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, công ty được sự ưu đãi về vốn, được Tổng công ty bảo lãnh cho vay vốn.
Hai là: Công ty có thị trường hoạt động rộng, có mạng lưới kinh doanh trên địa bàn rộng và có vị trí kinh doanh thuận lợi. Với mạng lưới kinh doanh rộng khắp ba miền Bắc, Trung, Nam nên quy mô kinh doanh của công ty ngày được mở rộng tạo điều kiện để công ty phát triển mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ba là: Cơ sở vật chất kỹ thuật là khá tốt, phần lớn máy móc được nhập từ các nước có nền công nghiệp phát triển như Italia, Tây Ban Nha...., quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm là quy trình sản xuất liên tục, khép kín, khi thay đổi sản phẩm chỉ cần thay khuôn chứ không cần thay máy.
Bên cạnh những thuận lợi mà công ty có được, trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty còn gặp phải một số khó khăn nhất định như :
Một là: khó khăn về vốn: Được thành lập trong điều kiện không được cấp vốn, mọi chi phí đều phải đi vay và chịu lãi. Nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp không đủ phải đi vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế. Đã đi vay thì phải chịu lãi, do đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Hai là: Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Trong cơ chế thị trường luôn biến động. Công ty phải đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao sức cạnh tranh. Đó cũng là khó khăn đòi hỏi cán bộ công nhân viên trong công ty phải phát huy thế mạnh khắc phục mọi yếu điểm để kết quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
Trong thời gian qua, công ty đã nỗ lực rất nhiều trong việc khắc phục những khó khăn và tận dụng tốt những thuận lợi của mình. Để thấy rõ hơn điều đó, chúng ta đi xem xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trong những năm qua.
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm qua
Cùng với sự cố gắng nỗ lực của công ty là tình hình kinh tế xã hội của đất nước có chiều hướng thuận lợi. Tốc độ tăng trưởng chung của cả nước tăng đáng kể, nhu cầu nhà ở tăng mạnh kéo theo hàng loạt các dự án về đô thị hoá xây dựng những khu đô thị mới, nên những năm vừa qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cũng đạt được những kết quả nhất định.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua hai năm 2000 - 2001
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2000
Năm 2001
So sánh 2001/2000
± Số tiền
± %
1
Tổng doanh thu
1.000đ
214.092.193
219.151.840
5.059.647
2,36
2
Doanh thu thuần

213.735.206
218.762.273
5.027.067
2,35
3
Lợi nhuận

3.847.233
3.686.144
-161.089
-4,19
4
Nộp ngân sách

8.783.000
5.657.000
-3.126.000
-35,59
5
Tổng VKD bình quân

174.922.974
165.098.685
-9.824.290
-5,62
VCĐ bình quân

110.956.503
96.302.775
-14.653.728
-13,21
VLĐ bình quân

63.966.471
68.795.910
4.829.439
7,55
6
Doanh lợi vốn SXKD (3:5)
0,022
0,0223
0,0003
7
Doanh lợi doanh thu
0,018
0,0168
-0,0012
8
Tổng số lao động
người
517
517
0
9
Tiền lương bình quân một công nhân /tháng
1.000đ
1.663
1.600
-63
-3,79
Qua bảng trên ta thấy:
- Tổng doanh thu năm 2001 tăng so với năm 2000 là 5.059.647 (nđ). Tuy nhiên ta thấy rằng doanh thu của công ty rất cao nhưng lợi nhuận lại ít và đã giảm đi 161.089(nđ) so với năm 2000. Lý do là vì hàng năm công ty phải trả một khoản lãi vay ngân hàng rất lớn, cộng với các khoản chi phí khác như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Khoản chi phí tài chính là một gánh nặng nợ nần mà công ty đang tìm cách khắc phục. Lợi nhuận giảm nhưng khả năng sinh lời của đồng vốn bỏ ra đã tăng lên. Cụ thể:
- Doanh lợi vốn sản xuất kinh doanh tăng 0.0003 đồng, tức là cứ một đồng vốn khi tham gia vào quá trình SXKD năm 2000 tạo ra 0,022 đồng lợi nhuận sau thuế nhưng cũng với một đồng vốn đó trong kinh doanh năm 2001 đã tạo ra 0,0223 đồng lợi nhuận sau thuế. Con số này chứng tỏ công ty sử dụng vốn đã có hiệu quả hơn.
- Doanh lợi doanh thu năm 2001 đã giảm 0,12% so với năm 2000. Cụ thể:
Năm 2000, bình quân trong một đồng doanh thu có 0,018 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2001, một đồng doanh thu chỉ còn 0,0168 đồng lợi nhuận sau thuế, chứng tỏ công ty chưa quản lý chặt chẽ các khoản chi phí trong quá trình SXKD, làm tăng giá thành sản phẩm. Đây là kết quả của việc sử dụng vốn lãng phí, chưa đúng mức.
- Do lợi nhuận của công ty năm 2001 giảm nên việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng giảm là 3.126.000 (nđ) với tỷ lệ giảm là 35,59% đồng thời thu nhập bình quân một công nhân cũng giảm tương ứng là 3,79%.
Sau đây chúng ta cùng đi sâu xem xét tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty để tìm ra những nguyên nhân và ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status