Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty dệt may 29/3 - pdf 12

Download Đề tài Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty dệt may 29/3 miễn phí



Nhìn chung NVL tồn kho của công ty tăng lên đa số các khoản muc tăng lên, trong đó tỷ trọng của các khoản mục trong NVL tồn kho vẫn ít thay đổi, chứng tỏ công tác quản lý NVL tồn kho vẫn chưa tốt, làm ứ đọng vốn trong khâu dự trữ. Do đó công ty cần xây dựng mô hình tồn kho NVL phù hợp nhằm giảm đến mức thấp nhất NVL tồn kho nhưng vẫn đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31228/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

o vậy dẫn tới có thể ánh hưởng đến doanh nghiệp của doanh nghiệp. Vì vậy khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền cần xem xét đến chính sách tíndụng bán hàng của doanh nghiệp:
Số ngày của một chu kỳ nợ (Nn) :
Nn = x 360
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của 1 chu kỳ nợ, từ khi bán hàng đến khi thu tiền. Chỉ tiêu này nếu so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho từng khách hàng thì sẽ đánh giá được tình hình thu hồi nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh hay chậm.
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29 - 3
A. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY:
I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Sau ngày miền Nam giải phóng, hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Nhà nước để phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống mới, 38 nhà công thương, tiểu thương ở Đà Nẵng đã cùng nhau góp hơn 200 lạng vàng để thành lập “Tổ hợp Dệt khăn 29-3”. Ngày 29/3/1976 Tổ hợp đã chính thức đi vào hoạt động với số công nhân ban đầu là 58 người.
- Từ năm 1976 đến năm 1978 là giai đoạn làm quen với công nghệ Dệt, sản phẩm trong giai đoạn này chỉ là khăn mặt và chủ yếu là phục vụ nhu cầu trong nước. Để có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất. Ngày 28/11/1978 UBND Tỉnh QNĐN (cũ) cho phép Tổ hợp chuyển thành “Xí nghiệp Công ty hợp doanh 29-3”.
- Từ năm 1979 - 1984: Xí nghiệp từng bước phát triển sản xuất với những bước đi vững chắc, mặt bằng xí nghiệp được mở rộng lên 10.000m2 trong đó có 3.000m2 nhà xưởng được xây dựng. Ngày 29/3/1984 Xí nghiệp được phép chuyển thành Đơn vị quốc doanh có tên gọi là “Nhà máy Dệt 29/3”.
- Từ năm 1984 - 1989: Nhà máy liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch với sản lượng năm sau cao hơn năm trước trên 20%. Trong thời gian này nhà máy được Tỉnh bầu là lá cờ đầu và được Hội đồng Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng III.
- Từ năm 1989 - 1992: Nhà máy gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ chính là Liên Xô (cũ) và Đức bị mất. Trong tình hình đó Nhà máy cố gắng mở rộng thị trường đa dạng hoá sản phẩm và thành lập một xưởng may mặc xuất nhập khẩu.
- Ngày 3/11/1992 theo quyết định số 3156/QĐ-UB của UBND Tỉnh QNĐN (cũ) Nhà máy Dệt 29/3 đổi tên thành Công ty Dệt may 29-3 với tên giao dịch HACHIBA với tổng kinh doanh trên 7 tỷ đồng Việt Nam.
- Từ năm 1992 đến nay Công ty không ngừng mở rộng sản xuất, trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị mới với năng suất và chất lượng cao, đào tạo tay nghề cho công nhân ... Từ đó tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã ổn định trở lại và từng bước phát triển.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Công ty Dệt may 29-3 là một doanh nghiệp quốc doanh hoạt động dưới sự quản lý của Sở Công nghiệp Thành phố Đà Nẵng, Công ty Dệt 29-3 có nhiệm vụ chức năng chủ yếu như:
+ Sản xuất và kinh doanh mặt hàng kinh doanh gồm: khăn mặt, khăn tay, khăn tắm, khăn trải giường ... phục vụ sản xuất và tiêu dùng nội địa.
+ Gia công các mặt hàng may mặc như: áo Jacket, áo sơ mi, quần Short và các mặt hàng dệt kim.
+ Góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Nhà nước đề ra.
+ Duy trì và phát triển sản xuất ổn định.
II- ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29-3:
Công ty Dệt may 29-3 là một đơn vị quốc doanh trực thuộc Sở Công nghiệp Thành phố Đà Nẵng thực hiện những chức năng của mình là sản xuất kinh doanh mặt hàng khăn bông các loại phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, đồng thời công ty nhận thực hiện gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng của mọi khách hàng trong và ngoài nước. Vì vậy hoạt động kinh doanh của công ty được phân định rõ ràng với 2 ngành chính là ngành dệt may và may mặc.
1. Ngành dệt:
Dệt khăn bông là ngành truyền thống của Công ty Dệt may 29-3. Hoạt động này đã đưa công ty từng bước khởi đầu (1976 - 1978) đến lúc hưng thịnh (1984 - 1989), rồi gặp khó khăn trong những năm (1990 - 1992). Sau đó ổn định và phát triển như ngày nay.
Sản phẩm ngành dệt của công ty gồm nhiều loại từ khăn mặt, khăn tắm đến áo choàng tắm với các kích cỡ, kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Với nguyên vật liệu dùng cho sản xuất khăn bao gồm: sợi, hoá chất, màu in lấy từ một số nhà cung cấp trong nước như Công ty Dệt Hoà Thọ, Công ty Dệt Huế , Công ty Sợi Nha Trang ... và ngoài ra công ty còn nhập sợi từ một số nước khác như Ấn Độ, Pakistan... bằng đường biển qua Cảng Đà Nẵng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt của công ty bao gồm cả trong lẫn ngoài nước, trong đó thị trường nước ngoài là chủ yếu, bao gồm các nước như: Nhật Bản, EU, Nga... Đây là thị trường đòi hỏi tương đối khắc khe và chất lượng song lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. Chứng tỏ công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ vững và phát triển thị trường này.
SƠ ĐỒ THỊ TRƯỜNG VÀ THỊ HIẾU TIÊU THỤ KHĂN BÔNG
Khăn bông
Khách hàng nội địa
Khách hàng nước ngoài
Miền Bắc Khăn dày, bông nổi
Miền Trung :4
Khăn trơn, nâu sẫm
Miền Nam :
In hoa, cỡ lớn
Nhật Bản Trơn, mềm, xốp
EU, Nga :
Khăn dày, sặc sỡ
Thị trường khác : Trơn các loại
Mặc dù thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty khá rộng nhưng trong tình hình cạnh tranh hiện nay, để giữ vững và mở rộng thị trường là điều hết sức khó khăn. Do ngày càng xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh lớn với quy trình công nghệ mới, sản xuất ra nhiều loại sản phẩm với mẫu mã đa dạng phong phú, chất lượng cao. Một số đối thủ cạnh tranh chính của công ty như: Công ty Dệt Khai Minh Hà Nội (Miền Bắc), Công ty Dệt Phong Phú và Công ty Dệt Sài Gòn (Miền Nam) là 2 đối thủ mạnh với Công ty Dệt Phong Phú lớn mạnh về mọi mặt với thiết bị hiện đại, nhiều bộ phận công nghệ dệt điều khiển bằng điện tử nên mẫu mã đẹp, chất lượng sản phẩm cao, thích hợp với nhu cầu trong và ngoài nước, còn ở Miền Trung, là Công ty Dệt Hải Vân cũng là một đối thủ lớn. Còn trên thị trường Châu Á phải kể đến những công ty dệt lâu đời của Trung Quốc. Do đó, đòi hỏi công ty phải nổ lực hết mình để cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng phong phú về mẫu mã, chủng loại, thay đổi công nghệ sản xuất tiên tiến để có thể duy trì và phát triển thị trường tiêu thụ.
2. Ngành may mặc:
Nhành này ở công ty được bắt đầu hình thành từ năm 1992 với hình thức gia công hành xuất khẩu cho các đơn vị trong và ngoài nước. Doanh thu ngành may mặc chỉ chiếm 20% trong tổng doanh thu nhưng lợi nhuận chiếm 25% trong lợi nhuận toàn công ty. Sản phẩm của ngành may mặc của công ty bao gồm áo Jacket các loại, áo sơ mi, quần thể thao, bộ đồ thể thao...
Hầu hết toàn bộ sản phẩm của ngành may mặc của công ty đều được tiêu thụ ở thị trường nước ngoài, trong đó chủ yếu là ở các nước như: Đài Loan, Nhật Bản và EU. Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế nước ta đang có xu hướng phát triển tốt, việc giao lưu quốc tế được mở rộng trên m
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status