Tìm hiểu và đánh giá hiệu quả về hoạt động kinh doanh của VNPT - pdf 12

Download Chuyên đề Tìm hiểu và đánh giá hiệu quả về hoạt động kinh doanh của VNPT miễn phí



 
MỤC LỤC
PHẦN I 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
PHẦN 2: 4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh 4
1.1.1.1. Khái niệm 4
1.1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 4
1.1.1.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan 5
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh 5
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản suất kinh doanh 6
1.1.2.1. Những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 7
1.1.2.2. Những yếu tố thuộc môi trường vi mô 8
1.2. Cơ sở thực tiễn 9
1.2.1. Tình hình viễn thông thế giới 9
1.2.2. Tình hình Viễn thông Việt Nam 11
1.2.2.1. Tình hình viễn thông Việt Nam từ năm 1980 đến cuối năm 1995 11
1.2.2.2. Tình hình viễn thông Việt Nam từ 1996 đến nay 11
CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM (VNPT) 12
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển 12
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của VNPT 13
2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của VNPT 14
2.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của VNPT 14
2.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh 16
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31592/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

anh nghiệp thấy được mình đang trực diện với những gì từ đó xác định được chiến lược kinh doanh phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
* Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời các yếu tố này cũng góp phần quyết định năng suất sản xuất, khoa học công nghệ, khả năng thích ứng của doanh nghiệp. Nó có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, các chính sách kinh tế của nhà nước… Chúng không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới môi trường vi mô của doanh nghiệp. Trong thời đại nền kinh tế mở cửa, tư do cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có vị thế nhất định đảm bảo chống lại những tác động tiêu cực từ môi trường, mặt khác các yếu tố kinh tế tương đối rộng nên các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất đến doanh nghiệp từ đó có các giải pháp hạn chế những tác động xấu.
* Yếu tố chính trị, pháp luật
Nhà nước có thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, đúng đắn và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước hoạt động SXKD và thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động SXKD theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhà nước đóng vai trò điều hành quản lý nền kinh tế thông qua các công cụ vĩ mô như: pháp luật, chính sách thuế, tài chính…cơ chế chính sách của nhà nước có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành sản xuất xi măng nói riêng.
* Yếu tố công nghệ
Khoa học- công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển giá cả và chất lượng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay công cụ cạnh tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng KHCN cao.
* Yếu tố môi trường tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh…là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của tất cả các doanh nghiệp.
* Yếu tố xã hội
Các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra, từ đó giúp doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội của từng khu vực. Các yếu tố xã hội như dân số, văn hóa, thu nhập...
1.1.2.2 Những yếu tố thuộc môi trường vi mô
* Khách hàng
Khách hàng là những người quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lược kinh doanh, là những người quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do vậy, tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của khách hàng mục tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
* Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là một điều tất yếu, số lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh và hoạt động của họ luôn được xem là một trong yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến việc ra quyết định kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên trên phương diện xã hội thì cạnh tranh sẽ có lợi cho người tiêu dùng và thúc đẩy xã hội phát triển. Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm được các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để từ đó xác định chiến lược nhằm tạo được thế vững mạnh trên thị trường.
* Các nhà cung ứng
Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu việc cung ứng NVL gặp khó khăn, giá NVL cao sẽ đẩy giá thành sản xuất lên cao và làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những nhà cung ứng thích hợp vừa giảm được chi phí vừa đảm bảo chất lượng. Thông thường giá cả, chất lượng, tiến độ giao hàng…là những tiêu chí quan trọng để lựa chọn nhà cung ứng.
Cơ sở thực tiễn
Tình hình viễn thông thế giới.
- Hàn Quốc: Đến năm 2010, thị trường truyền thông sẽ đạt hơn 29 tỉ USD. Thị trường truyền thông của Hàn Quốc được đoán sẽ tăng trưởng khoảng 7% qua 5 năm tới, được đẩy lên bởi tăng trưởng trong các dịch vụ di động, IDC Korea cho biết. Theo báo cáo của hãng nghiên cứu IDC Korea, lĩnh vực truyền thông sẽ tăng trung bình hàng năm 1,4% và giá trị lên tới 27,8 nghìn tỉ won (29,1 tỉ USD) vào năm 2010, so với 25,9 nghìn tỉ won ở năm 2005. IDC Korea cho biết, tăng trưởng chủ yếu sẽ được dẫn dắt bởi yêu cầu đối với nội dung đa phương tiện và các dịch vụ phi thoại trên truyền thông di động. Ngoài ra, báo cáo còn dự đoán, thị trường thiết bị truyền thông của nước này sẽ tăng 4,8% và lên tới 4,1 nghìn tỉ won vào năm 2010, nhờ có giới thiệu các dịch vụ không dây mới.
- EU: Qúy 1/2006 hơn 50% số căn hộ có kết nối tới Internet. Theo AFP, hơn một nừa số căn hộ châu âu có kết nối tới Internet, Uỷ ban châu âu cho biết. Thông tin từ cơ quan dữ liệu Euostat của Liên minh châu âu cho thấy, trong quý 1/2006, 52% số căn hộ có kết nối tới Internet, so với 48% ở cùng kì năm 2005. Khoảng 32% có kết nối băng rộng, so với 23% ở cùng kì năm trước. Tuy nhiên mật độ Internet lại trải rất rộng, từ 80% ở Hà Lan và 79% ở Đan Mạch tới 23% ở Hi Lạp và 27% ở Slovakia. Số liệu của Euostat cho thấy, 47% người châu âu sử dụng Internet ít nhất là 1 lần trong tuần. sử dụng Internet rất cao trong thanh niên với 73% cho lứa tuổi từ 16 đến 24 vào Internet ít nhất là 1 lần trong tuần. Đàn ông sử dụng Internet nhiều hơn phụ nữ, với 51% sử dụng 1 lần trong tuần so với 43% ở phụ nữ. Số liệu còn cho thấy, trong quý 1/2006 có 94% các công ty của EU có kết nối Internet và 75% số này có truy cập băng rộng.
- Trung Quốc: Quý 3/2006, đầu tư vào CNTT tăng 85%. Các hoạt động liên doanh trong các công ty có trụ sở tại Trung Quốc có một năm kỉ lục với 54 dự án và 361,1 triệu USD đã được đầu tư trong quý 3/2006, theo Emst & Yong và Dow Jones. Về công nghiệp thì CNTT vẫn giữ vai trò chủ đạo đối với các hoạt động liên doanh đầu tư ở Trung Quốc trong quý 3 vừa qua. Đã có 221,8 triệu USD được đầu tư vào 34 công ty IT trong qúy 3, tăng 85% về vốn đầu tư và 9 dự án so với cùng kì năm trước. Trong công nghiệp IT thì lĩnh vực dịch vụ thông tin Internet tiếp tục phát triển năng động với 22 dự án và 136,2 triệu USD được đầu tư. Qua 3 quý đầu năm nay, đã có 1,18 tỉ USD đầu tư trực tiếp vào 145 dự án, cho thấy rõ ràng 2006 sẽ vượt 2005 với t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status