Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn Hồ Gươm - pdf 12

Download Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn Hồ Gươm miễn phí



MỤC LỤC
 
Lời mở đầu 1
Chương I: Thực trạng kinh doanh và sức cạnh tranh của khách sạn Hồ Gươm 2
I. Kinh doanh khách sạn và đặc điểm cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn 2
1. Đặc điểm kinh doanh khách sạn 2
2. Đặc điểm cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn 3
3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn 4
II. Khái quát chung về khách sạn Hồ Gươm 6
1. Quá trình hình thành và phát triển 6
2. Sơ đồ bộ máy tổ chức 7
3. Chức năng nhiệm vụ phòng ban 8
4. Ngành nghề kinh doanh 9
5. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2000 - 2002) 10
III. Môi trường và chính sách cạnh tranh của khách sạn Hồ Gươm 14
1. Thị trường kinh doanh của khách sạn 14
2. Đối thủ cạnh tranh 15
3. Mô hình cạnh tranh 16
4. Thực trạng việc sử dụng chính sách cạnh tranh 16
IV. Đánh giá sức cạnh tranh của khách sạn Hồ Gươm 18
1. Thị phần 16
Chương II: Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh tại khách sạn Hồ Gươm 23
1. Tăng cường đầu tư cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn, nâng cao tiện nghi cho khách 23
2. Nâng cao và phát triển các loại dịch vụ trong khách sạn 25
3. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn người lao động 27
4. Tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo xúc tiến cho hoạt động của khách sạn 28
Kết luận 30
Tài liệu tham khảo 31
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32381/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

quy của nhân viên khách sạn, tổ chức bảo quản phương liền đi lại, hướng dẫn khách tới bộ phận chuyên trách theo yêu cầu.
+ Bộ phận điện nước:
Đây là bộ phận ít người nhất nhiệm vụ chính là phụ trách việc vận hành, hoại động của cơ sở vật chất trong khách sạn, gồm: Hệ thống điện, các đồ dùng trang thiết bị trong khách sạn.
+ Bộ phận bếp :
Tổ này gồm hai bộ phận bếp và bàn. Tuy tách ra nhưng 2 bộ phận này liên quan chặt chẽ với nhau, hoạt động thống nhất. Nhiệm vụ duy nhất là phục vụ ăn uống cho khách thuê phòng và đặt tiệc trong khách sạn. Bộ phận bếp sẽ đảm nhiệm việc chế biến thức ăn và bộ phận bàn sẽ mang lên cho khách.
Mỗi bộ phận, Phòng ban có tổ trưởng, chịu trách nhiệm chung về công việc của tổ - bộ phận, giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận - cá nhân trong tổ, giám sát thúc đẩy công tác chuyên môn của toàn bộ thành viên.
4. Ngành nghề kinh doanh:
Công ty Cổ phần Du lịch Hồ Gươm có nhiều danh mục ngành nghề kinh doanh đã đăng ký nhưng chủ yếu kinh doanh Khách sạn Hồ Gươm với 2 ngành nghề chính là:
- Kinh doanh cơ sở lưu trú cho khách trong và ngoài nước.
- Sản xuất chế biến và tiêu thụ các mặt hàng ăn uống.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2000-2002) :
- Doanh thu trong năm (2000 - 2002)
Bảng 1: Doanh thu theo mặt hàng của công ty năm(2000-2002)
(Đơn vị: triệu đồng)
TT
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
DT
So với 2000
DT
So với 2001

%

%
1
Dịch vụ lưu trú
2154
2459
305
114,5
3031
572
123,26
2
Dịch vụ ăn uống
1929
1774
-155
91,96
2528
754
142,5
3
Dịch vụ khác
346
386
40
111,56
333
-53
86,28
4
Tổng DT
4429
4619
5892
(Nguồn: phòng tài chính – kế toán)
Nhận xét: Tổng doanh thu trong 3 năm tăng dần, đặc biệt năm 2002 doanh thu cho thuê phòng và hàng ăn uống tăng cao hơn hẳn so với năm 2000 và năm 200 1 . Tổng doanh thu năm 2002 tăng cao do Việt Nam được đánh giá là môi trường kinh tế chính trị ổn định nhất trong khu vực dẫn tới sự khởi sắc trong thị trường du lịch. Tuy nhiên, năm 2001 doanh thu mặt hàng ăn uống giảm so với năm 2000 là do chủ trương tiết kiệm trong việc tổ chức hội họp, cưới hỏi. Doanh thu mặt hàng khác giảm do việc giảm giá các dịch vụ bổ xung như viễn thông.
Bảng 2: Doanh thu theo thị trường của công ty năm(2000-2002)
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
DT
So với 2000
DT
So với 2001

%

%
Khách quốc tế
- Thuê phòng
1507
1721
214
114,2
2121
400
123,24
- ăn uống
385
354
-31
91,94
505
151
142,6
- Dịch vụ khác
242
270
28
111,57
233
-37
86,29
Khách nội địa
- Thuê phòng
647
738
91
114,06
910
172
123,3
- ăn uống
1544
1420
-124
91,96
2023
603
142,46
- Dịch vụ khác
104
116
12
111,53
100
-16
86,2
Tổng doanh thu
4429
4619
5892
Nhân xét: Doanh thu phòng nghỉ và dịch vụ bổ sung cho khách quốc tế chiếm tỷ trọng lớn (70%) doanh thu hai' mặt hàng này. Do khách quốc tế là nguồn khách chính của khách sạn và thanh toán ở mức giá cao. Khách quốc tế cũng sử dụng dịch vụ bổ sung nhiều hơn như dịch vụ viễn thông đặc biệt là điện thoại quốc tế… Khách nội địa chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, thanh toán ở mức giá thấp, sử dụng tiết kiệm các dịch vụ bổ sung nên doanh số bán"hai mặt hàng này thấp.
Doanh thu mặt hàng ăn uống cho khách nội địa chiếm 80% tỷ trọng do nhà hàng nhận phục vụ hội nghị hội thảo, tiệc cưới, tiệc gia đình và cơ quan, trong khi khách quốc tế rất hạn chế ăn uống tại khách sạn, đa số chỉ ăn bữa sáng tại khách sạn và số ít ăn trưa, ăn tối.
- Chi phí trong năm (2000 – 2002)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ têu
2000
2001
2002
Nguyên liệu phục vụ nhà hàng
900
910
1200
Điện
240
240
260
Nước sạch
40
40
50
Viễn thông
120
110
100
Hoá chất tẩy rửa
20
25
30
Vật dụng khác
40
55
85
Tổng thuế
526,85
517,4
898,85
Lương nhân viên
960
974
1185
Khấu hao TSCĐ
460
712
800
Chi phí khác
90,15
365,6
501,15
Tổng
2937
33237
4310
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty)
Nhân xét: Công ly áp dụng phương pháp mua theo nhu cầu và các quy tắc đảm bảo mua hàng hiệu quả nên tình hình mua hàng của Công ty tương đối tốt đảm bảo yêu cầu do đặc điểm sản phẩm của Công ty là dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các mặt hàng mua vào của Công ty đều định lượng được lượng sử dụng bình quân cho một lượng khách nhất định thông qua số liệu thống kê thường xuyên. Khi có sự bất thường về lượng hàng mua .vào Ban Giám đốc có biện pháp giải quyết kịp thời khắc phục, có thể khiếu nại nếu nhà cung cấp là cơ quan nhà nước hay đề ra quy trình sử dụng đảm bảo hiệu quả tiết kiệm. Công ty luôn thực hiện đầy dủ các nguyên tắc chế độ hạch toán kế toán, chính sách thuế của nhà nước, hạch toán thuế được gắn với từng nghiệp vụ kinh doanh vì vậy đến kỳ thuế công ty đã nộp thuế đầy đủ kịp thời đáp ứng tốt yêu cầu của cơ quan thuế. Chế độ lương cho nhân viên luôn được Công ty bảo đảm một cách tết nhất. Công ty áp dụng hình thức trả lương hỗ hợp theo hiệu quả kinh doanh dựa trên hệ số bậc lương quy định trong bộ luật lao động.
- Kết quả hoạt động kinh doanh:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ têu
2000
2001
2002
Doanh thu
4429
4619
5892
Chi phí
2937
3237
4310
Lợi nhuận
829
1382
1582
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty)
Nhận xét: Chi phí ở bảng trên thể hiện tất cả các khoản chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp như chi phí nguyên vật liệu hàng hóa đã sử dụng vào sản SXKD, khấu hao TSCĐ, tiền lương, đào lạo, dịch vụ thuê ngoài, kinh phí công đoàn, trích nộp BHXH, BHYT và chi phí hưởng hoa hồng, khuyến mại...
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị máy móc phải luôn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách vì vậy chi phí mua ngoài rất tốn kém như sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì khôi phục tài sản cố định: Sơn vôi, nâng cấp nội ngoại thất, sửa chữa thay mới trang thiết bị và các dịch vụ kỹ thuật.
Lợi nhuận = Tống doanh thu - Tổng chi phí
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty luôn quan tâm đồng thời 2 yếu tố doanh thu và chi phí. Công ty áp dụng triệt để các biện pháp tăng doanh thu kết hợp giảm thiểu chi phí. Nên Công ly đã đạt được mục tiêu lợi nhuận ổn định. Cổ tức hàng năm đều tăng đạt trên 10% năm trở lên.
III. Môi trường và chính sách cạnh tranh của khách sạn Hồ Gươm
1. Thị trường kinh doanh của khách sạn:
Khách sạn Hồ Gươm là một khách sạn có quy mô vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa hiện đại, thiếu đồng bộ do đó sản phẩm dịch vụ cung cấp ra thị trường không nhiều. Sản phẩm chủ yếu của khách sạn là:
- Kinh doanh lưu trú
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống trong khách sạn.
- Cung cấp một số dịch vụ cho khách lưu trú tại khách sạn như: Giặt là, thư tín, điện thoại, fax, vé máy bay.
Số lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp ra thị trường như vậy là không nhiều và chưa thực sự phù hợp với đối lượng khách mà khách sạn đang phục vụ. Bên cạch đó chất lượnsg sản phẩm của khách sạn chưa cao. Chưa tạo được nhiều khác biệt, dấu ấn trong tâm trí khách hàng. Với cơ sở vật chất kỹ thuật và tình trạng cung ra thị trường như vậy, khách sạn không hướng lới những đối tượng khách hàng lớn có mức thanh to
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status