Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Dịch Vụ Kim Đại Hải - pdf 12

Download Khóa luận Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Dịch Vụ Kim Đại Hải miễn phí



Nắm bắt được nhu cầu thực tếcủa một nước đang phát triển theo hướng
công nghiệp hóa và khảnăng sản xuất trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ thịtrường
trong lĩnh vực hóa chất và thiết bị dụng cụ, công ty TNHH TM –DV Kim Đại Hải
đã đa dạng hóa các chủng lọai hàng hóa nhập khẩu và được quy thành nhóm mặt
hàng chính nhưsau:
- Nhóm mặt hàng hóa chất
+ Hóa chất xửlýnươc lò hơi – Boiler Water Treatment
+ Hóa chất làm mát động cơ – Engine Cooling Water Treatment
+ Hóa chất cho máy chưng khô – Evaporator Treatment
+ Hóa chất xửlýnhiên liệu – Fuel Treatment
+ Hóa chất bảo trì – Mainternance/ Sea shield cleaner


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32311/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

hưa đáp ứng được nên
công ty thường chọn đối tác đến từ các nước châu Âu có công nghệ tiên tiến như:
Anh, Đức,…
Bảng 2.1 Tỷ trọng theo thị trường nhập khẩu công ty từ 2007 đến 2009
Đơn vị tính: Phần trăm (%)
Nước Singapo Đài Loan Thái Lan Tr. Quốc H. Quốc Anh Đức
2007 33 23 13 13 9 7 4
2008 29 21 14 13 10 9 5
2009 38 21 12 12 7 7 3
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
33
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH
TM-DV Kim Đại Hải
2.2.1 Tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một trong những lĩnh vực quan trọng của
công ty TNHH TM- DV Kim Đại Hải. Nguồn doanh thu và lợi nhuận chính của
công ty bao gồm kinh doanh nhập khẩu và cung ứng dịch vụ tàu biển. Nhận thức
được tầm quan trọng của kinh doanh nhập khẩu công ty đã chú trọng hơn trong họat
động này, chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu trong thị trường nội địa.
Bảng 2.2 Cơ cấu tổng doanh thu của công ty
Đơn vị tính: Đồng
Năm 2007 2008 2009
Chỉ
tiêu
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng
NK 3.653.210.000 97.5% 4.367.142.000 96.4% 2.813.830.000 95.2%
Dich
vụ
91.330.000 2.5% 157.217.000 3.6% 135.064.000 4.8%
DT 3.744.540.000 100% 4.524.359.000 100% 2.948.894.000 100%
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
34
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tổng doanh thu công ty
Qua bảng số liệu về doanh thu của công ty trong 3 năm từ 2007 đến 2009,
tuy là hằng năm doanh thu vẫn chưa ổn định. Tuy nhiên với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, ban Giám đốc công ty cũng như tập thể nhân viên đã có những cố gắng nhất
định luôn đảm bảo kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, doanh thu kinh doanh
nhập khẩu luôn chiếm hơn 95% tổng doanh thu.
Năm 2007 trong tổng doanh thu công ty thì doanh thu của hoạt động kinh doanh
nhập khẩu chiếm đến 97,5%, trong khi đó doanh thu của việc cung ứng dịch vụ cho
tàu biển chỉ đạt 91.330.000 đồng, chỉ chiếm 2,5%.
Trong năm 2008, công ty kinh doanh rất thuận lợi, trong tổng doanh thu công ty
4.524.359.000 đồng thì mặc dù doanh thu của dịch vụ cung ứng có tăng lên chiếm
3,6% nhưng vẫn chỉ là con số nhỏ so với mức doanh thu mà họat động kinh doanh
nhập khẩu mang lại chiếm đến 96,4%.
Tuy công ty vẫn chưa có nhiều sự thay đổi để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình nhưng trong năm 2009, doanh thu công ty vẫn đạt mức cao 2.813.830.000
đồng chiếm 95,2% trong tổng nguồn thu nhập của công ty.
Qua bảng số liệu và những phân tích về cơ cấu doanh thu của công ty Kim Đại
Hải cho thấy tầm quan trọng của họat động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Chính
vì thế công ty cần nghiên cứu những mặt đạt được và những khó khăn tồn tại cần
khắc phục để tăng hiệu quả kinh doanh cho công ty trong những năm tới.
2.2.2 Phân tích hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
2.2.2.1 Các kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
Trong những đầu thành lập, công ty đã gặp không ít những khó khăn, đặc
biệt là vấn đề tìm kiếm đối tác cung ứng và khách hàng. Không chỉ riêng công ty mà
hầu như công ty mới thành lập đều gặp phải những vấn đề này do chưa tạo lập được
uy tín, chưa có bề dày kinh nghiệm. Tuy nhiên nhờ vào sự nỗ lực của bản thân, luôn
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
35
đảm bảo thực hiện đúng các cam kết trong các hợp đồng ký kết, công ty đã đạt được
những thành công nhất định.
Cùng với việc gia nhập WTO của nước ta vào ngày 11/01/2007, đã tạo điều
kiện rất tốt cho các doanh nghiệp họat động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, trong đó
có công ty Kim Đại Hải. Điều đó thể hiện qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh như
sau:
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007 2008 2009
Tổng doanh thu 3.653.210.000 4.367.142.000 2.813.830.000
Doanh thu thuần 3.641.332.000 4.300.621.000 2.793.829.000
Vốn kinh doanh 474.321.000 526.890.000 603.224.000
Giá vốn mua 2.591.187.000 3.508.334.000 1.774.123.000
Giá vốn bán 3.275.960.000 3.441.245.000 1.868.473.000
Lợi nhuận gộp 365.372.000 882.736.000 845.357.000
Chi phí bán hàng 163.033.000 474.487.000 323.513.000
Chi phí quản lý 173.119.000 282.634.000 285.483.000
Tổng lợi nhuận trước thuế 35.178.000 118.879.000 87.718.000
Thuế thu nhập DN phải nộp - 27.166.000 15.363.000
Lợi nhuận sau thuế 35.178.000 91.713.000 72.355.000
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
Dựa vào bảng kết quả đã phản ánh thực trạng kinh doanh nhập khẩu của
công ty trong 3 năm gần đây 2007, 2008 và 2009. Việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh của công ty dực trên 3 chỉ tiêu chính đó là: doanh thu, lợi nhuận và thuế phải
nộp cho ngân sách.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
36
Lợi nhuận
Bảng 2.4: So sánh chỉ tiêu lợi nhuận giữa các năm
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2007 2008 2009
Tuyệt đối Tương đối
08/09 07/08 08/09 07/08
Tổng LN
trước thuế
35.178.000 118.879.000 87.718.000 - 31.161.000 83.701.000 -26,2% 237,9%
Lợi nhuận
sau thuế
35.178.000 91.713.000 72.355.000 -19.358.000 56.535.000 -21,1% 160,7%
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
- Những năm đầu khi mới thành lập, công ty đã gặp không ít những khó
khăn nên kết quả kinh doanh của những năm đầu có số âm, góp phần làm cho hoạt
động kinh doanh của công ty vẫn chưa sinh lời. Đến năm 2007 tình hình chung của
Việt Nam năm hết sực khả quan, “kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, công cụ
trên 10 tỷ USD” (Tổng quan tình hình xuất nhập khẩu năm 2007,
www.dddn.com.vn, 26/12/2007). Và vì thế lợi nhuận sau thuế của công ty cũng đạt
được 35.178.000 đồng. Đây là con số khả quan cho 1 công ty có bề dày lịch sử chỉ
vỏn vẹn 5 năm. Để có được thành tựu này, tập thể nhân viên công ty đã hết sức nỗ
lực, tận dụng tiềm năng của mình và tận dụng vị thế của 1 nước mới gia nhập tổ
chức WTO, tận dụng việc miễn giảm thuế cho các nước thành viên ASEAN để nhập
khẩu các mặt hàng mà một thị trường kinh tế mở đang cần.
- Kết quả kinh doanh năm 2008 của công ty có những dấu hiệu phát triển tốt
khá rõ rệt hơn năm 2007. Lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng từ 35.178.000 đồng
lên 118.879.000 đồng năm 2008 tương đương với tốc độ tăng trưởng hơn 3 lần so
với năm 2007 ( tức tăng tuyệt đối 83.701.000 đồng và tăng tương đối 237,9% ).Và
lợi nhuận sau thuế của năm 2008 đạt con số 91.713.000 đồng. Có mức tăng lợi
nhuận cao và nhanh như vậy do yếu tố bên ngoài tác động rất nhiều. Về mặt hàng
công cụ, công cụ cơ khí, thị trường trong nước cần để đổi mới kỹ thuật công nghệ,
nâng cao sức cạnh tranh. Còn về mặt hàng hóa chất thì trong nước vẫn chưa sản
xuất được hay sản xuất đủ nhưng không có hiệu quả bằng nhập khẩu.
- Năm 2009, lợi nhuận sau thuế của công ty có sự sụt giảm, nhưng không
nhiều, thấp hơn so với năm 2008 là 19.358.000 đồng tương ứng với giảm tương đối
là 21,1%. Tình hình biến động tỷ giá trong năm này đã trở thành rào cản cho các
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan T...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status