Nâng cao hiệu kinh doanh xuất nhập khẩu hàng gia công sang thị trường Châu Âu của tổng công ty cổ phần may Nhà Bè - pdf 12

Download Chuyên đề Nâng cao hiệu kinh doanh xuất nhập khẩu hàng gia công sang thị trường Châu Âu của tổng công ty cổ phần may Nhà Bè miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1:Tổng Công Ty Cổ Phần May Nhà Bè 3
1.1Qu Trình Hình Thnh V Pht Triển Của Công Ty Cổ Phần May Nhà Bè: 3
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty: 6
1.2.1 Cơ cấu hoạt động của Tổng công ty May Nhà Bè: 6
1.2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý: 8
1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: 9
1.3 Tình hình hoạt động của công ty: 12
1.4 Thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay: 17
1.5 Phương Hướng Hoạt Động Của Công Ty Trong Thời Gian Tới: 20
Chương 2:Thực Trạng Xuất Nhập Khẩu Hàng Gia Công Sang Thị Trường Châu âu 22
2.1 Tình hình xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian qua: 22
2.2 Xuất nhập khẩu hàng gia công sang thị trường châu âu: 25
2.2.1 khái niệm hiệu quả kinh doanh: 28
2.2.2 các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh: 33
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về doanh thu: 33
üHiệu quả sử dụng tài sản cố định: 33
üHiệu quả sử dụng vốn cố định: 34
2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận: 35
üHiệu quả sử dụng lao động: 35
üHiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ( sức sinh lợi của vốn kinh doanh): 36
2.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu về chi phí: 37
üHiệu quả sử dụng chi phí: 37
2.3 Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khi xuất nhập khẩu hàng gia công sang thị trường châu âu: 39
2.3.1 Cơ hội: 39
2.3.2 Thách thức: 41
2.3.3 Điểm mạnh: 44
2.3.4 Điểm yếu: 45
Chương 3: Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Hàng Gia Công Sang Thị Trường Châu Âu: 47
3.1 Tăng doanh thu và giảm chi phí trong công ty: 47
3.1.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu mở rộng thị trường: 47
3.1.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm: 48
3.1.3 Đa dạng hoá sản phẩm: 49
3.1.4 Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm: 50
3.1.5 Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm, hình ảnh của Công ty: 51
3.1.6 Tìm kiếm nguyên phụ liệu trong nước: 52
3.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh sản xuất và trang bị máy móc thiết bị cho công ty nhằm đáp ứng nhu cầu cho khách hàng, Tăng cường nguồn vốn kinh doanh: 52
3.2.1 Đầu tư vào nguồn nhân lực: 52
3.2.2 Đảm bảo nguồn hàng: 53
3.2.3 Đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp: 54
3.2.4 Nâng cao năng lực sản xuất: 55
3.3 Kiến nghị: 56
3.3.1 Đối với Công ty: 56
3.3.2 Đối với Nhà nước: 56
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo 58
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31638/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

a công và hàng sản xuất xuất khẩu. Ngoài việc hợp tác lâu dài và duy trì mối quan hệ tốt với họ, Công ty may Nhà Bè cũng tích cực tìm kiếm những khách hàng mới để gia tăng khả năng tiêu thụ trên thị trường này. Thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Công ty may Nhà Bè là thị trường châu Âu. Trong giai đoạn 2008 – 2010, trị giá xuất khẩu cũng như tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này liên tục tăng. Xét về trị giá kim ngạch xuất khẩu, năm 2009 tăng 6.73% so với năm 2008, và trong năm 2010 thì có giảm 5.50% so với năm 2009. Dù kim ngạch xuất khẩu sang nhiều nước ở thị trường châu Âu không cao bằng xuất khẩu sang một mình thị trường Mỹ nhưng đây là một kết quả đáng kinh ngạc vì thời điểm này xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam nói chung vào thị trường châu Âu đang bất lợi. Xét về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường châu Âu ta thấy luôn ở mức trên 40%. Điều này chứng tỏ rằng Công ty ngày càng chú trọng vào việc đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này sang châu Âu.
Thị trường châu Á được xem là thị trường đang phát triển và hiện công ty đang có xu hướng đầu tư kinh doanh nhiều vào thị trường này. Từ năm 2008 kim ngạch xuất nhập khẩu qua thị trường này chỉ chiếm có 7.4% nhưng đến năm 2009 là 11,2 % và tiếp tục tăng trong năm 2010 là 12,3%. Tuy vậy, thị trường châu á khách hàng chủ yếu vẫn là nhật bản, trung quốc, hongkong,… và còn rất hạn chế, nguyên nhân là vì nhiều quốc gia ở châu Á cũng có thế mạnh về hàng dệt may như Việt Nam, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan, … do đó các quốc gia có nhu cầu về hàng dệt may cũng bị giới hạn.
Thị trường châu úc và thị trường châu phi chỉ ở mức tiềm năm. Xuất nhập khẩu qua 2 thị trường này là rất ít, như trong năm 2009 công ty hầu như không có một hợp đồng nào từ thị trường châu phi. Công ty chưa có nhiều đối tác ở thị trường này và chỉ xuất khẩu với một tỷ trọng không đáng kể sang các quốc gia Nam Phi, Newzealand và Australia.
2.2 Xuất nhập khẩu hàng gia cơng sang thị trường châu âu:
Tình hình xuất nhập khẩu hàng gia công sang thị trường châu âu:
Bảng 2.2: thị trường gia công quốc tế
Đơn vị tính: chiếc
Thị trường
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng
Tỷ trọng(%)
Số lượng
Tỷ trọng(%)
Số lượng
Tỷ trọng(%)
Châu Âu
6,106,534
37,10
6,876,215
42,39
7,952,758
45,47
Châu Mỹ
8,698,997
52,86
7,756,948
47,82
7,792,531
44,56
Châu Á
1,302,102
7,91
1,532,675
9,45
1,685,237
9,64
Khác
350,514
2,13
55,516
0,34
57,841
0,33
Tổng
16,458,147
100,00
16,221,354
100,00
17,488,367
100,00
Qua bảng trên ta nhận thấy rằng nhìn chung 1 thị trường châu âu và châu mỹ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị hàng gia công quốc tế của công ty. Tuy nhiên trong các năm từ 2008 đến năm 2010 thì tỷ trọng hàng gia công ở châu âu tăng từ 37,10% lên 45,47%. Ngược lại với xu hướng đó thì thị trường châu mỹ giảm từ 52,86% xuống còn 44,56%. Tạo thế cân bằng ở 2 thị trường này. Còn lại là thị trường châu á chiếm trung bình chỉ 8,5%. Còn lại, với tỷ trọng khá nhỏ chưa đầy 1% là của thị trương châu phi và châu úc ( thị trường khác). Qua đó, ta cũng nhận thấy rằng khách hàng chính của công ty đều từ châu âu và châu mỹ.
Cơ cấu mặt hàng gia công sang thị trường châu âu:
Công ty may Nhà Bè chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng may như jacket và áo khoác các loại, quần các loại. Cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu của Công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3 : số lượng và trị giá hàng gia công sang thị trường châu âu.
LOẠI HÌNH GIA CÔNG
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
trị giá
tỷ trọng
trị giá
tỷ trọng
trị giá
tỷ trọng
1. jacket và áo khoác các loại
24,552,133
49.86%
57,518,042
65.37%
37,205,364
58.07%
2. sơmi các loại
3,293,718
6.69%
5,755,072
6.54%
5,609,932
8.76%
3. quần các loại
12,110,580
24.59%
17,868,057
20.31%
15,340,842
23.94%
4. bộ quần áo VEST
6,614,969
13.43%
586,533
0.67%
61,315
0.10%
5. áo VEST
-
0.00%
155,253
0.18%
674,831
1.05%
6. váy
2,283,861
4.64%
4,951,214
5.63%
4,397,868
6.86%
7. đầm
170,549
0.35%
1,073,027
1.22%
765,648
1.19%
8. tái xuất
215,839
0.44%
79,401
0.09%
19,157
0.03%
TỔNG CỘNG
49,241,649
100%
87,986,599
100%
64,074,957
100%
Được biểu thị ở đồ thị dưới:
Mặt hàng “Jacket và áo khoác các loại”:
Đây là mặt hàng có trị giá xuất khẩu lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Loại hàng này được khách hàng Anh tiêu dùng nhiều nhất:
1. jacket và áo khoác các loại
1,251,236
24,552,133
Anh
1,106,425
21,188,103
Khách hàng từ Anh luôn chiến tỷ lệ trên 80% nhu cầu sản phẩm này. Còn lại là các nước khác như: Bỉ, Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan,…chiếm chưa đầy 20% nhu cầu. Trị giá sản xuất xuất khẩu “ Jacket và áo khoác các loại” khá ổn định luôn ở mức trung bình gần 40 triệu USD trong 3 năm qua. Trong các năm từ năm 2008 đến năm 2009 thì nhu cầu về mặt hàng này không ngừng tăng lên. Trong năm 2008 chỉ ở mức 24,552,133 chiếm 49.86% nhưng đến năm 2009 lại tăng trưởng rất cao với trị giá 57,518,042 chiếm 65,37%, so với năm 2008 thì đã tăng tới 15,51%. Tuy nhiên trong năm 2010 thì có giảm mạnh còn chỉ còn 37,205,364 chiếm 58,07%, giảm 7,31% so với cùng kỳ năm 2009.
Mặt hàng “quần các loại”:
Đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn hai trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Năm 2008 trị giá hàng gia công là 12,110,580 USD chiếm hơn 24%. Tuy nhiên, trong các năm tiếp theo thì trị giá của các mặt hàng này lại giảm, trong năm 2009 là 17,868,057 USD chiếm 20.31%, năm 2010 là 15,340,842 chiếm 23.94% có tăng trên 3% so với năm 2009 và xấp xỉ bằng năm 2008.
Các mặt hàng còn lại như áo thun, váy, đầm, áo vest, sơmi các loại, bộ quần áo VEST, tái xuất. Thị phần trong kim ngạch xuất nhập khẩu hàng gia công của công ty còn khá ít, chiếm chưa tới 20% trong tổn giá trị.
Tóm lại, qua phân tích số liệu ta thấy nhu cầu và thị hiếu đối với hàng may mặc trên thế giới ngày càng cao, đặc biệt là thị trường tiêu dùng Anh. Bên cạnh đó các nước khác trong châu Âu cũng là thị trường có nhu cầu nhập khẩu lớn hàng dệt may của Việt Nam. Tuy nhiên Công ty chỉ mới đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng sang thị trường Anh. Do đó cần đánh giá hoạt động xuất khẩu sang thị trường này để có thể thấy được tiềm năng của thị trường các nước châu Âu và đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này.
2.2.1 khái niệm hiệu quả kinh doanh:
Trong đđiều kiện kinh tế đầy cạnh tranh như ngày nay, một công ty muốn tồn tại và phát triển thì trước hết hoạt động kinh doanh cần có hiệu quả. Khi mà hiệu quả càng cao thì công ty càng có điều kiện để mở rộng sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị, áp dụng các tiến bộ của khoa học và kỹ thuật, từng bước nâng cao đời sống của người lao động và cũng góp phần vào việc xây dựng nước nhà. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của các công ty cũng như nền kinh tế để đạt kết quả cao nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Có nghĩa là hiểu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Kết quả kinh doanh thu vào không chỉ bù đắp được cho chi phí đã bỏ ra mà còn tạo đượ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status