Tiểu luận Đánh giá tổng hợp tình hình tài chính công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất khẩu Ngô Quyền - pdf 12

Download Tiểu luận Đánh giá tổng hợp tình hình tài chính công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất khẩu Ngô Quyền miễn phí



Các chỉ số ROA và ROE của doanh nghiệp trong năm 2009 đều giảm. nguyên nhân là do lợi nhuận ròng giảm, đồng thời tổng tài sản tăng lên 40% làm cho ROA giảm và vốn chủ sở hữu tăng 17% khiến cho ROE cũng giảm. ROE giảm mạnh hơn ROA do kết cấu trong nguồn vốn 2008 – 2009 có thay đổi, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm.
So với trung bình ngành, tăng trưởng doanh thu của công ty đã có dấu hiệu suy giảm từ năm 2008 và bước sang 2009 mức tăng trưởng này đã là 1 số âm lớn khi suy giảm mạnh doanh thu. Nguyên nhân do tình hình kinh tế chung của ngành xấu, chi phí kinh tế tăng, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong ngành. Đặc biệt hoạt động sản xuất kinh doanh qúy IV/2009 của Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn, chủ yếu là thiếu hụt nguyên liệu sản xuất do tàu thuyền đánh bắt Hải sản thất vụ, nguồn nguyên liệu cung cấp cho sản xuất rất ít, cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn trong và ngòai tỉnh làm giá nguyên liệu tăng liên tục.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31641/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Công ty cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền
GVHD: Vũ Thị Lệ Giang
Nhóm 2 – NH07
Danh sách nhóm : 1/. Nguyễn Văn An
2/. Phan Trung Dũng
3/. Nguyễn Thị Huy Hải
4/. Cù Phương Bảo Khanh
5/. Nguyễn Hữu Hùng Long
6/. Nguyễn Duy Tiệp
Tháng 10, Năm 2010, Thành phố Hồ Chí Minh.
I/. Giới thiệu ngắn gọn về doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp.
1/. Lịch sử hình thành.
Công ty cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền tiền thân là Xí nghiệp Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền, đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc Công ty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang.
Công ty cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền chính thức đi vào hoạt động ngày 1/4/2005. Giấy CNĐKKD: số 5603000043 đăng ký lần đầu ngày 23/03/2005, đăng ký lần 2 ngày 24/05/2006 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang cấp.
Ngày 06 tháng 3 năm 2008 Công ty niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội:
Mã chứng khoán : NGC
Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu đăng ký niêm yết: 1.000.000 cổ phiếu
Tổng giá trị cổ phiếu niêm yết: 10.000.000.000 đồng
2/. Lĩnh vực kinh doanh.
Chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản. - Mua bán cá và thủy sản. - Chế biến sản phẩm từ ngũ cốc - Xuất khẩu phụ gia, vật tư, máy móc thiết bị phục vụ ngành khai thác chế biến thủy sản.
3/. Vị thế công ty.
CTCP Chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền đứng trong top 5 các doanh nghiệp xuất khẩu (có khoảng 30 doanh nghiệp) với doanh số 110 tỷ đồng, riêng đối với mặt hàng ghẹ Công ty tự hào là doanh nghiệp hàng đầu của Việt nam xuất khẩu mặt hàng này.
Công ty nằm trong vùng nguyên liệu dồi dào được thiên nhiên ưu đãi, khí hậu thuận lợi, có mối quan hệ truyền thống với bà con ngư dân nên đảm bảo được nguồn nguyên liệu thường xuyên.
4/. Chiến lược phát triển và đầu tư.
Kinh doanh: Mở rộng địa bàn thu mua sang các tỉnh, xây dựng mối quan hệ mật thiết với bà con ngư dân. Tích cực đẩy mạnh nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài đặc biệt là ở các thị trường Châu âu, Nhật bản để sản xuất và cung cấp các mặt hàng giá trị gia tăng với chất lượng cao.
Marketing: Mở rộng thị trường xuất khẩu chú trọng thị trường Châu âu trên cơ sở giữ vững thị trường Nhật bản, mở rộng mạng lưới phân phối.
Duy trì tình hình tài chính lành mạnh, ốn định
Tích cực tìm nguồn vốn với chi phí thấp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Không ngừng quan tâm đến quyền lợi cổ đông, đảm bảo cổ tức ở mức 20%/năm
Tiếp tục xây dựng các chính sách nâng cao năng suất lao động, nâng cao thu nhập cũng như chăm lo đời sống công nhân (Đào tạo tại chổ, đào tạo ngắn hạn tại trường dạy nghề, các chính sách tiền lương, thưởng và chế độ được hưởng khác, chăm lo nơi ăn, ở) Nhằm từng bước ổn định lực lượng công nhân trực tiếp sản xuất, đảm bảo hoạt động của nhà máy ở mức công suất cao nhất.
II/. Phân tích các nhóm tỷ số qua các năm và phân tích tình hình năm 2010.
Nhìn chung các nhóm chỉ số của công ty cổ phần Chế biến thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền biến động tương đối giống biến động trung bình ngành thủy sản . Nhưng bên cạnh đó có những chỉ số biến động không bình thường theo trung bình ngành do 1 số kế hoạch riêng của công ty. Để phân tích và có cái nhìn thực tế hơn về công ty này chúng ta đi vào xem xét, phân tích các chỉ số sau:
Nhóm tỷ số thanh khoản : đánh giá tổng thể chỉ số thanh khoản của công ty cổ phần Chế biến thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền đều ở mức tốt và có những chuyển biến tốt trong thời gian gần đây (2008-2009):
2009
2008
2007
Chỉ số thanh toán hiện hành
2,09
1,10
1,46
Chỉ số thanh toán nhanh
1,60
0,58
0,74
Chỉ số thanh toán tiền mặt
0,060616399
0,0130941
0,014587351
Chỉ số thanh toán hiện hành qua các năm có những biến động trái chiều. Trong đó đáng lưu ý là giai đoạn 2008-2009: chỉ số thanh toán hiện hành tăng lên gấp đôi. Chỉ số thanh toán nhanh tăng lên gấp 3. Chỉ số thanh toán tiền mặt tăng lên gấp 5 lần. Xem xét những biến động trên, chúng ta nhận thấy có 1 số nguyên nhân :
Tài sản ngắn hạn: tăng lên 63% trong khi đó. Nợ ngắn hạn giảm 42%. Tài sản ngắn hạn tăng lên nhiều chỉ yếu là do tăng các khoản phải thu.
2009
2008
Tài sản ngắn hạn
36839
29856
Nợ ngắn hạn
17586
27035
Chỉ số thanh toán hiện hành tăng gấp 2 lần, nhưng chỉ số thanh toán nhanh tăng gấp 3 lần. Do hàng tồn kho năm 2009 giảm nhiều. Nguyên nhân do cuối 2009, doanh nghiệp gặp khó khăn trong nguyên liệu đầu vào gây ra tồn kho giảm. Nhưng đến 2 quý đầu năm 2010 hàng tồn kho đã được cải thiện đảm bảo cho việc sản xuất.
Tiền mặt trong doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ, chỉ số thanh toán tiền mặt tăng lên nhưng không quan trọng. Dùng để tham khảo khả năng chi trả tức thời.
Nhóm chỉ số tài chính : nhìn chung các chỉ số biến động tăng. Đáng lưu ý các chỉ số nợ dài hạn tăng mạnh.
Nhóm chỉ số đòn bẩy
2009
2008
2007
Tổng nợ/ tổng tài sản
0,72
0,66
0,60
Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu
2,53
1,95
1,50
Nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu
1,47
0,03
0,14
Nợ dài hạn / Nguồn vốn dài hạn
0,59
0,03
0,12
Khi xem xét đánh giá từng khoản mục:
Tổng nợ/tổng tài sản tăng không nhiều. Tuy nhiên, Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu lại tăng lên đáng kể do tổng tài sản 2009 tăng lên nhiều so với 2008 (40%). Đồng thời nợ dài hạn tăng đột biến. Nguyên nhân do khoản vay dài hạn đầu tư xây dựng nhà máy ở Tắc Cậu- Kiên Giang. Dẫn đến các chỉ số liên quan đến nợ dài hạn tăng mạnh
Nhóm chỉ số thanh toán lãi vay :
Khả năng hoàn trả lãi vay
 2009
2008 
2007 
Tỷ số trang trải lãi vay (1)
6.06
3.43
5.09
Năm 2009 tỷ số tăng gấp đôi mặc dù EBIT giảm so với 2008, là do chi phí lãi vay giảm 50% (nguyên nhân là do lãi vay được hưởng chính sách ưu đãi của chính phủ ).
Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động :
Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động
2009
2008
2007
Vòng quay hàng tồn kho
9.83
11.09
12.10
Số ngày tồn kho
37
32
30
Vòng quay khoản phải trả
3.26
6.40
9.47
Kỳ trả tiền bình quân.
111
56
38
Vòng quay khoản phải thu
6.60
13.47
14.71
Kỳ thu tiền bình quân
55
27
24
Vòng quay tổng tài sản
2.51
4.48
5.16
Vòng quay tài sản cố định
7.70
19.04
27.44
Vòng quay hàng tồn kho giảm, như đã nói ở trên, trong quý 4 2009 doanh nghiệp gặp khó khăn trong nguồn nguyên liệu đầu vào, đã làm cho hàng tồn kho bình quân năm 2009 giảm, trong khi đó giá vốn hàng bán cũng giảm 30%, tốc độ giảm của giá vốn nhanh hơn.
Vòng quay khoản phải trả giảm là do giá vốn hàng bán giảm ở trên, nhưng đồng thời các khoản nợ phải trả tăng 40% ( chủ yếu là nợ dài hạn tăng, mặc dù nợ ngắn hạn có giảm).
Kỳ thu tiền bình quân là do các khoản phải thu tăng lên, doanh thu thuần giảm, dẫn đến thời gian thu hồi nợ tăng lên so với năm 2008.
Liên hệ giữa kỳ thu tiền bình quân và kỳ trả tiền bình quân, ta thấy thời gian thu nợ nhanh hơn thời gian trả nợ, năm 2009 nguồn vay dài hạn chiếm tỷ trọng lớn => không g
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status