Báo cáo Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa - pdf 12

Download Báo cáo Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa miễn phí



MỤC LỤC
Lời mở đầu .1
Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa .2
1. Đặc điểm tình hình chung của công ty .2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty .2
1.2 Chức năng nhiệm vụ . .2
1.3 Năng lực hiện có . 2
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .3
3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của đơn vị .5
3.1 Đặc điểm hệ thống tổ chức sản xuất .5
3.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại đơn vị . 6
4.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán . 7
5. Hình thức kế toán .9
6. Kết quả kinh doanh đạt được trong những năm gần đây .11
7.Những đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán nói chung .11
 
Phần II :Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa 13
1. Kế toán tài sản cố định .13
1.1 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán tài sản cố định 13
1.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng .13
1.3 Quy trình hạch toán tài sản cố định . 15
2. Kế toán vật tư 16
2.1 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán vật tư .16
2.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng .16
2.3 Quy trình hạch toán vật tư .17
3. Kế toán tiền lương .18
3.1. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán tiền lương .18
3.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng .18
3.3. Quy trình hạch toán tiền lương .19
4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 20
4.1 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 20
4.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 20
4.3 Quy trình ghi sổ kế toán .21
5. Kế toán tiền mặt , tiền gửi ngân hàng . .22
5.1 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.22
5.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng .22
5.3 Quy trình ghi sổ kế toán 24
 
Phần III : Đánh giá chung về công tác kế toán tại đơn vị .25
1. Ưu điểm công tác kế toán tại đơn vị .25
2. Hạn chế công tác kế toán tại đơn vị . .26
3. Kiến nghị .26
Kết luận . .28
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31652/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

án tài sản cố định, vật tư
- Tiếp nhận, kiểm tra và hạch toán các chứng từ mua sắm tài sản cố định, công cụ, dụng cụ. Kiểm tra sự biến động tài sản cố định hàng tháng, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư TSCĐ trong công ty.
- Tính, trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ giá trị công cụ, công cụ định kỳ hàng tháng.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác trung thực, kịp thời số lượng chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho, tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, đọng, kém phẩm chất dể công ty cã biện phát xử lý kịp thời hạn chế tối đa mức thiệt hại có thể xảy ra.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
* Kế toán tiền lương:
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng lao động.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phụ trợ cho người lao đông.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp.
* Kế toán tổng hợp:
Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán thông qua quá trình quản lý và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp vào cuối tháng.
Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà nước.
Phân tích các hoạt đông sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu cơ bản, tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những ưu điểm, và yếu kém còn tồn tại.
Thực hiện công tác quyết toán đối với nhà nước.
* Thủ quỹ:
- Tiếp nhận, kiểm chứng chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi theo đúng quy định về chứng từ gốc do nhà nước ban hành. Cập nhật chứng từ thu chi vào sổ quỹ tiền mặt ngay khi phát sinh các khoản thu - chi.
Thực hiện chi những khoản đã được phê duyệt theo đúng quy định của công ty
Kiểm két đối chiếu với kế toán tiền mặt hàng ngày về lượng tiền trong két, thực hiện thu từ ngân hµng, từ các chủ đầu tư.
*Nhân viên thống kê Kế toán tại công trình
- Nhân viên kế toán ở đây có nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ theo sự phân công của kế toán trưởng, định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo cáo và các tài liệu liên quan về phòng kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
* Kế toán chi phí giá thành
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. Tập hợp chi phí và tính giá thành công tác xây lắp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình , vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.
Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006
- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chế độ kế toán : VNĐ
- Hình thức sổ kế toán : Với quy mô kinh doanh khá lớn, khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều nên hiện nay công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Điều này ảnh hưởng và chi phối đến toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán của công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
- Với hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” kế toán sử dụng những sổ sách theo mẫu quy định, đó là Sổ nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản, Sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh.
Trình tự ghi sổ kế toán như sơ đồ sau:
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ(thẻ) kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc
Ghi chú :
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu
Hình 4 : Sơ đồ trình tự chi sổ toán kế toán theo
hình thức Nhật ký chung tại công
Tại công ty đã sử dụng trình tự ghi sổ trên để thực hiện các phần hành kế toán. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ kế toán cập nhật số liệu sổ Nhật ký chung. Từ sổ Nhật ký chung kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan và sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng từ sổ kế toán chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết, lấy sổ cái làm căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh. Mặt khác từ các chứng từ gốc, cuối tháng, cuối kỳ kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu ở Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó tập hợp số liệu từ Bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số liệu chi tiết lập báo cáo tài chính.
Kết quả kinh doanh đạt được trong những năm gần đây
Đvt : triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Doanh thu
15.590
28.314
56.560
Lãi gộp
7.678
12.542
21.474
Lãi ròng
2.125
3.242
7.054
Nhận xét :
- Năm 2008 do mới thành lập được chưa đầy hai năm và do nền kinh tế lâm vào khủng hoảng nên doanh thu của đơn vị chỉ đạt 15.590 triệu đồng. Năm 2009 doanh thu dạt 28.314 triệu đồng tăng 12.724 triệu đồng tương ứng với 81,6%
- Năm 2010 doanh thu tăng 28.246 triêu đồng so với năm 2009 tương ứng 99.75%
Như vậy trong 3 năm mà doanh thu đã tăng lên rõ rệt chứng tỏ tiềm lực của công ty là rất lớn.
Về lãi gộp : Ban đầu lãi gộp đã đạt chỉ tiêu mà doanh nghiệp đề ra, do phải mua sắm thêm nhiều tài sản cố định, thiết bị phục vụ sản xuất.
Về lãi ròng : Năm 2010 đã tăng hơn 100% so với năm 2009 chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí hơn.
Để đạt được những thành quả ban đầu như trên là do sự cố gắng phấn đấu làm việc hết mình của đội ngũ công nhân viện trong công ty. Phương hướng phát triển trong năm 2011 cần được đưa ra triển khai để công ty duy trì và phát huy sức mạnh tiềm năng.
Những đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán nói chung
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập có chức năng tạo ra và trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác. Chính sự khác biệt đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý và hạch toán trong xây dựng cơ bản.  
Sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tập và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ thuật thẩm mĩ cao. Do vậy việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự toán, thiết kế và thi công. Trong suốt quá trình xây dựng, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình.
Mỗi công tr
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status