Phân tích hợp tác thương mại Việt Nam – Liên minh Châu Âu - pdf 12

Download Chuyên đề Phân tích hợp tác thương mại Việt Nam – Liên minh Châu Âu miễn phí



MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Chương 1. Một vài nét vềliên minh Châu Âu (EU) 2
1.1. Sựhình thành và phát triển của liên minh Châu Âu 2
1.2. Chiến lược của liên minh Châu Âu đối với Châu Á 5
Chương 2. Thực trạng thương mại Việt Nam - EU trong lĩnh vực dệt may 8
2.1. Khái quát vềngành dệt may Việt Nam 8
2.2. Cơcấu thịtrường ngành dệt may Việt Nam 9
2.3. Cơcấu ngành dệt may Việt Nam 10
2.4. Một số đánh giá vềthực trạng thương mại dệt may Việt nam - EU 12
Chương 3. Các giải pháp thúc đẩy thương mại Việt Nam - EU trong lĩnh vực dệt may 16
3.1. Định hướng của ngành dệt may Việt Nam 16
3.2. Định hướng thương mại dệt may Việt Nam - EU 18
3.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hợp tác thương mại Việt 20
Chuyên đềthực tập Nguyễn ThịTuyết Nga - Lớp ĐN9
Nam - EU trong lĩnh vực dệt may
Kết luận 26
Tài liệu tham khảo 27


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32807/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

nh công nghiệp truyền thống có lịch sử phát
triển rất lâu đời ở nước ta . Mạc dù thường xuyên phảI đối mặt với rất
nhiều thử thách , song với đặc tính thu hút nhiều lao động , đầu tư ít
vốn , thu lãi nhanh , ngành dệt may đã tận dụng được các lợi thế của
đất nước và đóng góp ngày càng nhiều cho quá trình phát triển kinh tế
của đất nước .
Thứ nhất , ngành dệt may phải thực hiện một nhiệm vụ quan trọng là
đảm bảo đầy đủ nhu cầu thiết yếu cho nhân dân trong nước “sau cái ăn
là cái mặc ”, qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân . Trên thực tế sản phẩm của ngành dệt may chỉ mới đáp
ứng được một phần nhu cầu trong nước . Hàng năm chúng ta vẫn phảI
nhập với một khối lượng lớn nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9
. Mặt khác ngành dệt may sản phẩm cho tiêu dùng trong nước chất
lượng còn thấp , mẫu mã chưa phong phú , giá cả lại cao so với sản
phẩm dệt may nhập khẩu . Tuy nhiên trong những năm gần đây , ngành
dệt may đã có kế hoạch đổi mới trang thiết bị , tăng sản lượng , giảm
giá thành , đa dạng hoá mẫu mã nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu
cầu của nhân dân trong nước .
Thứ hai , với đặc tính sử dụng nhiều lao động , đặc biệt là đối với
ngành dệt may Việt Nam thiếu thiết bị công nghệ hiện đại vì thế còn
rất nhiêù công đoạn sản xuất thủ công , nên ngành dệt may có khả năng
giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động . Hiện nay toàn ngành dệt
may Việt Nam đang sử dụng hơn 500. 000 lao động Con số này là nhỏ
khi so với tổng số 38 triệu người trong độ tuổi lao động của Việt Nam
nhưng là một con số khá lớn đối với một ngành công nghiệp , có ý
nghĩa không chỉ trên phương diện kinh tế mà còn góp phần bình ổn
chính trị – xã hội .
Thứ ba , không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước , hiện nay sản phẩm
dệt may của Việt Nam đã có mặt ở rất nhiều thị trường nước ngoài .
Các sí nghiệp dệt may lớn ở Trung ương và địa phương đều đang cố
gắng dành năng lực tốt nhất cho sản xuất hàng dệt may . Ngành dệt
may đã phát huy và tận dụng hết tiềm năng sẵn có của đất nước , thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình đó . Trong thời gian tới , chúng ta cần có
những chính sách phù hợp để khai thác hiệu quả những ưu thế của
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9
ngành dệt may nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá , hiện
đại hoá đất nước .
2.2. Cơ cấu thị trường ngành dệt may Việt Nam
Nhiệm vụ đầu tiên của ngành dệt may là đáp ứng cho nhu cầu của
nhân dân trong nước “sau cái ăn là cái mặc ” . Nhưng trên thực tế ,
ngành dệt may chưa hoàn thành nhiệm vụ này , hàng năm chúng ta vẫn
phải nhập một lượng lớn nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm .
Điều này chứng tỏ rằng trong quá trình phát triển và hướng ngoại
ngành dệt may Việt Nam đã để lại một khoảng trống sau lưng mình ,
đó là thị trường may mặc trong nước Hiện nay các sí nghiệp dệt may
lớn Trung ương và địa phương đều đang cố gắng dành những năng lực
tốt nhất cho sản xuất hàng dệt may xuất khẩu , phần nào không xuất
được thì để lại tiêu dùng trong nước . bằng chứng là thỉnh thoảng mọt
doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu nào đó lạI đưa ra “cửa
hàng giới thiệu sản phẩm” của mình những lô hàng kém phẩm chất bán
cho hàng tiêu dùng , đó là những chiếc quần áo rộng quá cỡ , khác biệt
về màu sắc và kiểu mốt đối với người Việt Nam . Hoạt động của ngành
dệt may trên thị trường nội địa có thể được phản ánh như sau :
Ở thị trường thành thị , thị trường bị thả nổi : Các cơ sở sản xuất
kinh doanh hàng may mặc của tư nhân gia đời rất nhanh với nhiều quy
mô và hình thức khác nhau đã thay thế dần cho may mặc quốc doanh ,
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9
tình trạng kinh doanh đất trốn lậu thuế sản xuất buôn bán hàng giả ,
hàng “Sida” , hàng ngoại tràn vào một cách tràn lan , khó kiểm soát
được . Ở thị trường nông thôn , miền núi lại khác hẳn thị trường bị bỏ
trống bởi cầu ít , khả năng thanh toán kém do đó không đủ sức để thu
hút tư thương vào .
Nếu ta chỉ làm một phép tính đơn giản cũng có thể thấy được sự lãng
phí đáng quan tâm của ngành dệt may Việt Nam . Nước ta hiện nay có
khoảng 78 triệu dân , chỉ tính khiêm tốn mỗi người tiêu dùng bình quân
100. 000 đồng / năm sẽ tạo được một thị trường với sức mua 7800 tỷ
đồng ( tương đương với khoảng 600 triệu USD ) xấp xỉ kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may của chúng ta vào 14 quốc gia thành viên EU năm
1998 .
Đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam được xuất khẩu
ra hai khu vực thị trường : có hạn ngạch và phi hạn ngạch . Thị trường
có hạn ngạch do EU áp đặt . Nơi đây , loại hình gia công chiếm vhủ
yếu 80% kim ngạch xuất khẩu hầu như ổn định . Sau khi Hiệp định dệt
may thời kỳ đầu ( 1993 – 1997 ) được ký kết kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang EU không ngừng tăng lên . Thời kỳ đầu
có 105 chủng loại ( category – cat ) quản lý bằng hạn ngạch , sau khi
điều chỉnh ( tháng 8/ 1995 ) còn 54 cat và khi hiệp định thời kỳ 1998 –
2000 được ký kết thì số cat quản lý hạn ngạch chỉ còn 29 . Tính gia , có
122 đã được EU “giải phóng ” số lượng Cat được giải phóng này có
thể mang lạI một kim ngạch không nhỏ .
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9
Trước những khó khăn trong việc khai thác thị trường xuất khẩu như
đã nêu trên , việc mở rộng và tăng cường hơn lữa hợp tác với thị
trường EU là một đòi hỏi khách quan của nganhf dệt may Việt Nam .
Đó cũng chính là lý do mà toàn bộ chỉ đi sâu tìm việc thực trạng của
hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đi EU để rút ra thách thức
và thuận lợi .
2.3. Cơ cấu của ngành dệt may Việt Nam .
Theo thống kê cuối năm 1995 , tổng số cơ sở dệt may là 109369.
Trong đó : số cơ sở dệt là 74633, may là 34736 đơn vị . Hiện nay các
cơ sở dệt may phân bố hầu như khắp các tỉnh thành trong cả nước .
Song , hiệu quả hoạt động của các cơ sở ở các tỉnh khác nhau là khác
nhau . Theo thống kê chung , các cơ sở miền trung hoạt động kém hiệu
quả , sản phẩm không đủ chất lượng để cạnh tranh trên thị trường quốc
tế do thiếu công nghệ hiện đại , thiếu thông tin về thị trường , cơ sở hạ
tầng lạc hậu …Các doanh nghiệp hoàt động có hiệu quả thường tập
trung ở thành phố Hồ Chí Minh , Đồng Nai , Nha Trang , Hải Phòng ,
Hà Nội …Sự phát triển không đồng bộ này chính là câu hỏi đặt ra với
các nhà hoạch định chính sách . Chúng ta cần có những chính sách đầu
tư và tín dụng phù hợp để khai thác đầy đủ và hiệu quả các tiềm lực ở
các địa phương nhằm xây dựng ngành dệt may ngang tầm nhiệm vụ
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tuyết Nga - Lớp ĐN9
của nó , một ngành công nghiệp chủ lực trong chiến lược phát triển
kinh tế của Việt Nam .
Và đáng nói nhất của ngành dệt may ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status