Nâng cao hiệu quả Quản lý vật tư ở Công ty vật tư Nông sản - pdf 12

Download Luận văn Nâng cao hiệu quả Quản lý vật tư ở Công ty vật tư Nông sản miễn phí



Tình hình thực hiện đơn hàng năm 2001 qua bảng phân tích ta thấy lượng vật tư nhập vào các lần do không hoàn thành kế hoạch đỏn hàng nên có lúc nhập không đủ cho nhu cầu kinh doanh hay không thực hiện đầy đủ đơn hàng, có khi đơn hàng do tồn dọng lượng của lầ trước dẫn đến nhập gộp 2 lần nên lượng vật tư khong dungf hết. Ví như lần nhập đơn hàng thứ nhất: Lượng urea nhập vào quá nhiều so với kế hoạch trong khi đó các mặt hàng khác:NPK,DAP lại không hoàn thành kế hoạch nhập .Sự cung ứng không đồng bnộ thế này ảnh hưởng đến cáclần nhập khác vàảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh ở doanh nghiệp còn nếu là doanh nghiệp sản xuất nó sẽ làm đình trệ sản xuất hơn nưã lại làm tồn đọngk vật tư không hợp lý. Tổng hợp cuối kỳ hoàn thành vượt 74% kế hoạch toỏng đơn hàng trong kế hoạch trong khi đó không phải mọi hàng hoá đều hoàn thành như NPK chỉ hoàn thành 73 % kế hoạch thiếu hụt một lượng = 2000 tấn trong khi đó lượng vật tư lại quá nhiều ứ đọng so với kế hoạch . Đó là một điều bất hợp lý trong kế hoạch cùng ứng vật tư doanh nghiệp Lượng vật tư tồn đọng do nhập không hợp lý này đã mang lại cho doanh nghiệp một lượng chi phí lưu kho là 85.336.988.041.00 đồng, làm giảm doanh thu, và lợi nhuận của doanh nghiệp
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32761/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

này..Lượng vật tư thừa do nhập các lần không đông bộ có lần nhập nhiều có lần nhập ít dẫn đến lượng vật tư bị ứ đọng dồn lại qua các kỳ. Cuối năm lượng vật tư tồn đọng không sử dụng đúng mục đích là 84258 tấn . Điều đó dẫn đến lượng tồn kho quá so với mức cho phép và gây ra nhiều tốn kém cho doanh nghiệp. Nguyên nhân của tình hình trên là nhập vật tư vào doanh nghiệp không đảm bảo được tính dồng bộ. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng tồn đọng vật tư ở doanh nghiệp và ứ đọng vốn sản xuất kinh doanh .
2.2.4- Phân tích về mặt kịp thời
Điều kiện quan trọng để cho doanh nghiệp hoàn toàn có thể thực hiện sản xuất kinh doanh và thực hiện đơn hàng mọt cách đầy đủ và nhịp nhàng là phải đảm bảo nhập vật tư một cách kịp thời và đầy đủ trong một thời gian dài. Rõ ràng nếu doanh
nghiệp nhận được đơn đặt hàng mà lúc đó mới đi đặt mua thì không kịp cho việc thực hiện đơn hàng của mình.Do đó doanh nghiệp cần có kế hoạch đơn hàng, dự toán đơn hàng vàdự trữ cho sản xuất và cung ứng sản phẩm. Tình hình thực hiện tính kịp thời trong xuất nhập vật tư ở công ty vật tư nông sản được trình bày ở bảng sau:
urea
kế hoạch
thực nhập
chênh lệch
năm2001
lượng
%
lượng
%
lượng
%
quý 1
60000
54.5
23711
21.6
-36289
-33.0
quý 2
25000
22.7
48586
44.2
23586
21.4
quý 3
11000
10.0
45241
41.1
34241
31.1
quý 4
14000
12.7
6395
5.8
-7605
-6.9
Tổng
110000
100
123933
112.7
13933
12.7
Phân tích tính đều đặn khi nhập urea năm 2001
Trích: Báo cáo quý về tình hình nhập urea năm 2001
Xét riêng loại hàng urea. Đó là hàng hoá chính của công ty vật tư nông sản chiếm tỷ trọng lớn trong khói lựng mặt hàng kinh doanh. Do vậy kết quả kinh doanh nói riêng và việc nhập vật tư urea nói riêng là một vấn đề cần quan tâm hơn cả đặc biệt là tính đều đặn của nó: xét trong năm 2001 kế hoạch nhập urea tổng số là 110000 tấn trong đó dựa vào nhu cầu của các quý. Riêng quý 1 do nhu cầu tồn đọng của năm trước nên phải nhập với tỷ trọng lớn chiếm tới 54,5 % tổng số tức là 60000 tấn bao gồm các loại cả urea Liên Xô, urea Indonexia, urea asia… Còn các quý khác nhập theo nhu cầu quý và cụ thể theo nhu cầu tháng từ 10- 22 nghìn tân. Như đã nhận xét về kế hoạch cung ứng vật tư ở doanh nghiệp, chỉ có quý 2 và quý 3 là nhu cầu đơn hàng được đảm bảo và vượt mức cũng chính vì lý do đó mà nhu cầu cac quý 1 và 2 lượng vật tư thiếu dù đã huy động của tổng vông ty. Nhưng lượng tồn kho cuối năm lạo ở mức rất cao: lý do chính là lượng vật tư cung ứng các loại không đảm bảo tính đều
đặn dẫn đến nguyên nhân khi thì thừa, ứ đọng vật tư, khi thì thiếu vật tư rất gây bất lợi cho doanh nghiệp .Cụ thể như urea quý 1 chỉ thực hiện được 21,6% tổng số trong khi đó kế hoạch nhập là 54,6 % tổng kế hoạch. Như vậy lượng 33% thiếu hụt lại phải nhận vào quy sau trong khi đó vật tư quý này bị thiếu hụt mà quý sau lại phải chịu các chi phí vật tư không cần thiết. Đó là một điều bất hợp lý trong việc cung ứng vật tư hiện tại tại Công ty vật tư Nông Sản.Tương tự như vậy, do có sự không đều đặn trong quá trình cung ứng vật tư. Lượng urea trong quý vẫn vượt chỉ tiêu 12,7% tức là về lượng là vượt chỉ tiêu kế hoạch là 13933 tấn. Đó là lý do tổng lượng vật tư cả năm lại vượt mức dự kiến tong khi đó hàng vẫn không đảm bảo tính kịp thời và phương hại đến tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần kịp thời hiệu chỉnh và có kế hoạch cũng như việc xác định nguồn hàng sát sao hơn, đặc biệt là các nguồn hàng mới. Điều đó cũng là động lực giúp cho nguồn hàng cũ thực hiện tốt hơn, đặc biệt hơn trong việc chú trọng thực hiện đơn hàng và hợp đồng mua hàng.
2.2.5- Phân tích biến động chất lượng
tên vật tư
đơn vị
khối lượng sp
Giá bán
chỉ tiêu phân tích
2000 - q0
2001-q1
2000-g0
2001-g1
q0g0
q1g0
q1g1
urea
tấn
163.432.45
207.477.93
1964788.976
192820.96
321110278022
407650339774
40006092686
KCL
tấn
16.501.40
12.214.75
1895154.011
1987162
31272686811
23148832452
24272686811
SA
tấn
225
50
282328.0444
1190476.2
63523810
14116402
59523810
Đạm
tấn
324.5
942.85
302939609.7
5625394.6
98303903333
285626610963
5303903333
NPK
Tấn
15.734.41
4.626.26
5985553.992
2200293.7
94179130667
27690729013
10179130667
DAP
Tấn
25.136.84
16.609.98
2569855.497
3106449.3
64598049019
42685238127
51598049019
Lân
Tấn
3.794.20
430
89130.40193
786461.79
338178571
38326073
338178571
Tổng
2284879
24235176
609865750233
786854192804
131757564897
Nguồn: Báo cáo tổng kết tài chính năm 2001
Bảng phân tích tài chính tình hình nhập vật tư 2001
Ta có kết quả phân tích như sau:
Tổng giá trị sản phẩm hàng hoá năm 20001 giảm so với năm trước =131757564897- 609865750233= - 478108185336đồng (= q1g1 - q0g0)Ta xác định mức đọ ảnh hưởnh các nhân tố tới sự giảm tổng giá trị sản phẩm hàng hoá bằng phươg pháp loại trừ
- Do sản lượng hàng hoá kỳ nàt tăng so với năm 2000 là 17202,968 tấn nên dã làm tổng giá trị sản lượng hàng hoá tăng một lượng là 176988442571.1đồng
Lượng hoá nhân tố ảnh hưởng này
==176988442571.1đồng
- Do kết cấu sản phẩm có các mức giá khác nhau cũng làm thay đổi đến tổng giá trị hàng giá bán. Nhưng ở đây, các mức giá khác nhau lại không làm ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá bán ra do cơ cấu sản lượng bán ra thay đổi theo nhu cầu và theo các mức giá nên nhân tố này không đáng kể hay =0
Lượng hoá nhan tố ảnh hưởng này như sau: =(ồ q1g0 -ồ q0g0)-sQq = (786854192804 - 609865750233) -176988442571.1 =0
- Do giá bán hàng hoá năm 2001 giảm đã làm cho tổng giá trị hàng hoá bán ra năm naygiảm một lượng là: -655096627907đồng
Điều đó được chứng minh qua cách lý giaỉ sau:
sQ(g) = ( g1-g0) *q1 =ồq1g1- ồq1g0= - 655096627907 đồng
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố sản lượng , cơ cấu sản lượng, và giá bán = 176988442571.1 + 0 + (-655096627907)= - 478108185336 đồng
Nhận xét : Nguyên nhân chính do giá bán năm 2001 đã giảm đáng kkể so với năm 2000 nên đã làm doanh thu tiêu thụ giảm một lượng lớn là -655096627907 đồng. Nhưng tổng giá trị doanh thu chỉ giảm là(-
478108185336) đồng là do tổng khối lượng hàng hoá bán ra trong năm tăng 17202.968 tấn nên đã góp phần tăng doanh thu là 176988442571.1 đồng. Do đó doanh số chỉ giảm có ( - 478108185336đồng)
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp trong kế hoạch muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh nên xem xét kế hoạch giá thành và nguyên nhân sâu xa của nó là lượng vật tư ứ đọng quá nhiều nên phải hạ giá bán sản phẩm chấp nhận giảm doanh thu bù đắp cho những chi phí về vật tư mà doanh nghiệp gặp phải do nhập vật tư vượt quá kế hoạch.Do đó công tác vật tư và hậu cần là không thể thiếu đối với doanh nghiệp để tăng nguồn doanh lợi cho doanh nghiệp.
2.2.6- Phân tích chủng loại vật tư cung ứng
Bảng phân tích tình hình cung ứng chủng loại vật tư năm 2001
tên vật tư
đơn vị
kế hoạch
thực nhập
Mức thực hiện k/lg kế hoạch
mức thực hiện chủng loại
Số chênh lệch
%
Vượt mức
mức thực hiện
%
hoàn thành
urea
tấn
110000
123933
13933.00
13
110000
100
KCL
tấn
5000
92.525.42
87525.42
1751
5000
100
SA
tấn
0
50
50.00
0
Đạm
tấn
0
0
0.00
0
NPK
tấn
7500
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status