Xuất khẩu ở Công ty cung ứng dịch vụ hàng không, thực trạng và giải pháp - pdf 12

Download Luận văn Xuất khẩu ở Công ty cung ứng dịch vụ hàng không, thực trạng và giải pháp miễn phí



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 2
I. Ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu ở Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không 2
II. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân và với Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không 2
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu 2
2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 2
2.1. Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước 3
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển 3
2.3. Xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân 4
2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại của nước ta 4
2.5. Một số lợi thế so sánh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam 5
III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 5
1. Nghiên cứu thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu 5
2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu 8
2.1. Chiến lược xuất khẩu 8
2.2. Kế hoạch xuất khẩu 8
3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp 9
4. Các hoạt động marketing trong xuất khẩu 9
5. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu 9
5.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu 9
5.2. Đàm phán ký kết hợp đồng 10
5.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu 10
5.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 10
6. Công thức tính hiệu quả xuất khẩu 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 12
I. Quá trình hình thành và phát triển 12
1. Sơ lược quá trình hình thành của công ty 12
2. Mô hình hoạt động của công ty 12
3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty 13
II. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không 14
1. Một số chỉ tiêu phản ánh vốn và tài sản của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không 14
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 16
3. Thị trường xuất khẩu 18
4. Một số chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận và hiệu quả tổng hợp 19
4.1. Một số chỉ tiêu lợi nhuận 19
III. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không 20
1. Ưu điểm mô hình sản xuất kinh doanh 20
2. Những kết quả đạt được 20
3. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 21
3.1. Những mặt tồn tại 21
3.2. Nguyên nhân 22
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 23
I. Phương hướng xuất khẩu của công ty trong những năm tiếp theo 23
1. Định hướng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới 23
2. Phương hướng xuất khẩu của công ty trong những năm tiếp theo 23
II. Các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không 24
1. Phát triển và mở rộng thị trường 24
1.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường 24
1.2. Sử dụng các chính sách marketing thích hợp 25
1.3. Các thị trường mà công ty cần tập trung trong những năm tới 25
2. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu 26
2.1. Mở rộng hình thức tạo nguồn 26
2.2. Đẩy mạnh chế biến nâng cao chất lượng sản phẩm 27
2.3. Thực hiện tốt công tác dự trữ và bảo quản hàng hoá 27
3. Các giải pháp nâng cao cạnh tranh 27
4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức 27
4.1. Thành lập phòng marketing 27
4.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên 28
5. Xây dựng chiến lược thích hợp cho xuất khẩu trong thời gian tới 29
5.1. Các mục tiêu của công ty 29
5.2. Những giải pháp chiến lược cụ thể 29
6. Nâng cao nghiệp vụ ký kết hợp đồng 30
III. Một số kiến nghị với Nhà nước 30
1. Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản 31
2. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hơn, thông thoáng hơn phù hợp với cơ chế thị trường 31
KẾT LUẬN 33
PHỤ LỤC 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32725/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

quản trị, thi đua khen thưởng, kỷ luật trong công ty.
- Phòng hành chính: Quản lý dụng cụ, kho tàng, nhà làm việc,theo dõi qui trình sử dụng điện, nước trong cơ quan.
- Phòng Tài Vụ: Thực hiện quản lý các nguồn thu, chịu trách nhiệm bảo đảm chi phí cho các hoạt động của công ty. Quản lý và giám sát các khoản chi phí trong tất cả các hoạt động của công ty
- Phòng Kế Hoạch Và Đầu Tư: Xây dựng kế hoạch SXKD của toàn công ty.
- Phòng Thanh tra Bảo Vệ: Thực hiện bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự, hàng hoá và tài sản của công ty, thường xuyên canh gác 24/24. Thực hiện công tác phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt.
- Phòng Kinh doanh XNKI: Thực hiện việc kinh doanh các mặt hàng phục vụ xuất nhập khẩu.
- Phòng Kinh doanh XNKII: Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác, xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Phòng Kinh doanh XNKIII: Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu gỗ các loại, tạm nhập tái xuất và các hợp đồng nhập khẩu hàng gia dụng.
- Phòng Cung ứng các sản phẩm nội địa.
- Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh
- Trung tâm thương mại Hợp Tác Lao Động và Kinh Doanh Dịch Vụ Tổng Hợp 17 Chùa Bộc
- Trung tâm Thương mại và Du lịch 6B Láng Hạ
- Trung tâm Thương mại và Dịch Vụ Hàng Không 19A Phan Đình Phùng
- Các Văn Phòng đại diện: là thay mặt quyền lợi của công ty và là đầu mối giao dịch về các quan hệ kinh tế trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam và nước sở tại. VPĐD tại Mông cổ; Nga; Dubai.
- Các xưởng sản xuất : có nhiệm vụ chung là sản xuất các mặt hàng phục vụ xuất khẩu và sản xuất theo các đơn đặt hàng: Xưởng may xuất khẩu, xưởng dệt, xưởng chế biến lâm sản và xưởng chế biến thực phẩm.
II. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng không
1. Một số chỉ tiêu phản ánh vốn và tài sản của công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng Không
Kể từ khi thành lập lại năm 1994 đến nay, công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan điểm kinh doanh của công ty là xây dựng đối tác chiến lược bằng cách thông qua đảm bảo chất lượng hàng hoá, dịch vụ bán hàng, xây dựng và giữ quan hệ làm ăn tin tưởng, lâu dài với thương nhân, doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Để làm được điều này công ty luôn luôn coi trọng các dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, công ty kiểm soát chặt chẽ lúc từ lúc sản phẩm hoàn thành đến lúc hàng đước trao tận tay cho khách hàng. Chính vì vậy mà công ty luôn giữ được khách hàng truyền thống và khách hàng mới, điều này được thể hiện qua doanh thu các năm, năm sau cao hơn năm trước.
Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng với công ty. Thực chất nó là hoạt động bán hàng của các Công ty xuất nhập khẩu và lợi nhuận từ hoạt động này góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Lợi nhuận là nguồn bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của Công ty, lợi nhuận cao cho phép Công ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu động để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, giúp Công ty ngày càng mở rộng và phát triển.
Xuất khẩu hàng hoá còn có vai trò nâng cao uy tín của Công ty trên trường quốc tế. Nó cho phép Công ty thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở các nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho Công ty nếu duy trì tốt mối quan hệ này. Công ty phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng hàng hoá, cách giao dịch, thanh toán,...
Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh đòi hỏi các Công ty phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh... sao cho phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. Kết quả của hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép Công ty tự đánh giá được về đường lối chính sách, cách thức thực hiện của mình để có những điều chỉnh phù hợp giúp Công ty phát triển đi lên.
Công ty cũng tiến hành nhập khẩu rất nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước như : máy móc khai khoáng, ôtô, máy in, sắt thép, văn phòng phẩm … Với những gì đã đạt được công ty luôn có dược những nguồn hàng nhập khẩu chất lượng cao chủ yếu công ty nhập khẩu trực tiếp cho nên hàng nhập khẩu rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại của các công ty khác. Do vậy hàng hoá của công ty nhập đến đâu tiêu thụ hết đến đó, công ty có thể quay vòng vốn nhanh, tiết kiệm chi phí. Qua bảng 3 (phụ lục) tình hình vốn và tài sản của công ty cho thấy:
Từ ngày thành lập vốn ban đầu của công ty được giao là 6.262.644.000 đ. Là một thành viên của tổng công ty Hàng Không là doanh nghiệp Nhà nước, nhưng nhà nước không cấp vốn theo quan niệm cũ trước đây. Đến nay công ty đã có một số vốn rất lớn để duy trì và phát huy tốt khả năng sản xuất và kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu được giao đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống công nhân viên trong toàn công ty. Qua bảng 3(phụ lục) cho thấy nguồn vốn và tài sản của công ty qua các năm không ngừng tăng, đây chính là sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Năm 2001 vốn vay ngắn hạn tăng mạnh và vốn chủ sở hữu cũng tăng, chứng tỏ công ty đang hết sức tranh thủ đồng vốn vay và vốn hiện có để tập chung nâng cao hiệu qủa vòng quay vốn. Ngoài ra các khoản phải thu của công ty là rất lớn, nên công ty cần có những biện pháp để đòi nợ và để bù đắp vào vốn kinh doanh tránh sự thất thoát vốn do đối tác lợi dụng.
Cùng với những yếu tố ngắn hạn Công ty cũng cần chú ý tới các yếu tố dài hạn. Chú trọng hơn trong việc tăng thêm vốn cố định và trong từng năm để mở rộng sản xuất. Chính vì vậy mà công ty ngày càng làm ăn phát đạt, thể hiện qua nguồn vốn và tài sản tăng mạnh qua các năm.
Các khoản lợi nhuận hàng năm được phân bổ hợp lý dành nộp ngân sách nhà nước, và phân bổ cho các quĩ như quĩ phát triển sản xuất, quĩ khen thưởng và quĩ phúc lợi. Công ty cố gắng nâng thu nhập của cán bộ công nhân viên ngang bằng với mức lương của Tổng công ty.
Nhìn chung công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, do Nhà nước trong những năm gần đây có những chính sách phù hợp giúp đỡ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường và quan hệ buôn bán với các đối tác trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty luôn tận dụng những thế mạnh riêng của mình, luôn đáp ứng được nhu cầu khách hàng cũng như đối tác, đồng thời đa dạng hoá hình thức, nghành nghề kinh doanh, tận dụng tối đa các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài và lợi thế có sẵn của Việt Nam.
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu :
Bảng 1: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Đơn vị tính: nghìn USD
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
%
DT
TT
DT
TT
DT
TT
2001/2000
2002/2001
1. Lạc bao đường
182.371
33,5
194.63
35,27
50.871
9,17
106,72
26,13
2. Dưa chuột
97.368
17,9
102.141
18,51
201.747
36,38
104,90
197,5
3. Dứa
28.056
5,15
32.950
5,97
35.621
6,42
117,44
108,1
4. Gỗ
20.447
3,75
26.443
4,79
18.930
3,41
129,32
71,58
5. Gạo
13.762
2,53
16.627
3,01
12.670
2,28
120,81
76,20
6. XK lao động
62.134
11,42
59.970
10,86
187.729
33,86
96,51 ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status