vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt năm 2009-2010 - pdf 12

Download Chuyên đề Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt năm 2009-2010 miễn phí



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SẢN XUẤT KINH DOANH 9
1.1 . Những vấn đề cơ bản của tín dụng ngân hàng 9
1.1.1. Khái niệm tín dụng 9
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 9
1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của tín dụng 9
1.1.4. Chức năng của tín dụng ngân hàng 10
1.1.5. Phân loại tín dụng ngân hàng 10
1.1.5.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng 10
1.1.5.2. Phân loại theo mục đích tín dụng 11
1.1.5.3. Phân loại theo hình thức đảm bảo 11
1.2. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh và đặc điểm cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh 11
1.2.1. Khái niệm hộ gia đinh, cá nhân sản xuất kinh doanh 11
1.2.1.1. Hộ gia đình 11
1.2.1.2. Cá nhân sản xuất kinh doanh 11
1.2.2. Đặc điểm cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh. 12
1.2.2.1. Điều kiện vay vốn 12
1.2.2.2. Đối tượng cho vay 12
1.2.2.3. Nguồn trả nợ 12
1.2.2.4 Thời hạn cho vay 12
1.2.2.5 Mức cho vay 13
1.2.2.6 Lãi suất cho vay 13
1.2.2.7 cách cho vay 14
1.2.2.8 Cách thức trả nợ gốc và lãi vốn vay 14
1.2.2.9 Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, gia hạn nợ gốc và lãi 15
1.2.2.10 Miễn giảm lãi 16
1.2.2.11 Chuyển nợ quá hạn 16
1.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn đối với việc phát triển sản xuất kinh doanh. 17
1.3.1 Đối với nền kinh tế 17
1.3.2 Đối với ngân hàng 17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT NĂM 2009-2010 18
2.1. Giới thiệu về chi nhánh NHTMCP Nam Việt 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTM Nam Việt 18
2.1.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt (NAVIBANK) 18
2.1.1.2. Ngân hàng TMCP Nam Việt – Chi nhánh Đà Nẵng 18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh NHTM Nam Việt 19
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 19
2.2. Chính sách cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh 22
2.2.1. Bộ hồ sơ cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh 22
2.2.1.1 Hồ sơ do ngân hàng lập 22
2.2.1.2 Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập 22
2.2.1.3 Hồ sơ do khách hàng lập 22
2.3. Quy trình xét duyệt cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh 23
2.3.1. Quy trình xét duyệt cho vay 23
2.3.2. Cách thức xử lý một khoản nợ vay xấu 23
2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh Navibank Chi nhánh Đà Nẵng 25
2.4.1. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh năm 2009-2010 25
2.4.2. Tình hình hoạt động cho vay chung Chi nhánh năm 2009-2010 28
2.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2009-2010 30
2.5. Tổng quan về hoạt động cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh của Chi nhánh năm 2009-2010 31
2.5.1. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh của Chi nhánh năm 2009-2010 31
2.5.2. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn dối với hộ sản xuất theo ngành nghề năm 2009-2010 34
2.5.2.1. Biến động theo ngành nghề 34
2.5.2.2. Biến động theo đối tượng khách hàng 39
2.5.3. Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Navibank Chi nhánh Đà Nẵng 42
2.5.3.1 Những thành tựu đạt được 42
2.5.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 43
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NHTM NAM VIỆT 44
3.1. Phương hướng cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh trong những năm tới 44
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh 45
3.2.1. Những thuận lợi 45
3.2.2. Những khó khăn 46
3.3. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đói với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh 47
3.3.1. Các giải pháp nhằm mở rộng thị phần 47
3.3.1.1. Tăng cường nguồn vốn huy động để cho vay 47
3.3.1.2 Đa dạng hóa các hoạt động cho vay 47
3.3.1.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ 48
3.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh 48
3.3.2.1. Làm tốt công tác thẩm định trước khi cho vay 48
3.3.2.2. Nâng cao chất lượng nhân viên ngân hàng 49
3.3.2.3. Công tác theo dõi thu nợ 50
3.3.2.4. Vấn đề xử lý nợ quá hạn 50
3.3.2.5. Giải pháp ngăn ngừa hạn chế rủi ro khách quan 51
3.3.2.6. Hoạt động Marketing 51
3.3.3. Một số kiến nghị đối với chính phủ, cơ quan ban ngành và chính quyền địa phương 52
3.3.3.1 Đối với Chính phủ 53
3.3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước 53
3.3.3.3 Đối với ngân hàng TMCP Nam Việt 53
LỜI KẾT 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 57
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 58
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 59


- Nếu người vay không may mắn gặp rủi ro gây khó khăn về khả năng tài chính ( thiên tai, hỏa hoạn, mất cắp, cướp giật ...) thì ngân hàng xem xét cho gia hạn nợ hay giảm nợ.
- Nếu khi đến hạn mà khách hàng chưa trả được nợ và không được ngân hàng cho phép gia hạn nợ thì khoản nợ đó được chuyển sang nợ quá hạn với mức lãi xuất phạt quá hạn là 1,5 x lãi suất trên hợp đồng.
- Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng thì ngân hàng có quyền thu hồi vốn vay trước hạn mà không cần đến sự đồng ý của người vay.
- Nếu sau khi thực hiện các biện pháp trên mà khách hàng vẫn không chịu trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền chuyển hồ sơ sang tòa án có thẩm quyền giải quyết.
2.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NAVIBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.
2.4.1. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh năm 2009-2010:
Nguồn vốn huy động của ngân hàng là yếu tố quyết định quy mô kinh doanh và là một trong những nhân tố quyết định kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng .Tuy vậy để tạo lập nguồn dồi dào Chi nhánh đã không ngừng đa dạng hoá các hình thức huy động, nên nguồn vốn huy động được trong các năm qua không ngừng tăng. Qua phân tích số liệu sau đây ta sẽ thấy rõ điều này.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh năm 2009-2010
ĐVT: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
% chênh lệch
Tổng nguồn vốn huy động
749.651
100%
955.424
100%
205.773
27,4%
I
Phân loại theo kỳ hạn gửi
1
Nguồn vốn không kỳ hạn
54.867
7,3%
38.353
4,0%
-16.514
-30,1%
2
Nguồn vốn ngắn hạn
642.779
85,7%
885.011
92,6%
242.232
37,7%
3
Nguồn vốn trung và dài hạn
52.005
6,9%
32.060
3,4%
-19.945
-38,4%
II
Phân theo loại tiền huy động
1
Tiền gửi bằng VND
656.584
87,6%
832.013
87,1%
175.429
26,7%
2
Tiền gửi bằng ngoại tệ và vàng
93.067
12,4%
123.411
12,9%
30.344
32,6%
III
Phân theo đối tượng khách hàng
1
Huy động từ cá nhân
507.721
67,7%
546.558
57,2%
38.837
7,6%
2
Huy động từ TCTD
82.640
11,0%
51.787
5,4%
-30.853
-37,3%
3
Huy động từ các TCKT
159.290
21,2%
357.079
37,4%
197.789
124,2%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của Navibank Đà Nẵng 2009 – 2010)
Qua bảng báo cáo về tình hình huy động vốn của chi nhánh Navibank Đà Nẵng trong hai năm 2009 và 2010 ta thấy được sự gia tăng về nguồn vốn huy động.
Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động được là 749,651triệu đồng trong đó:
Phân loại theo thời hạn huy động thì nguồn vốn không kỳ hạn là 54,867 triệu đồng trên tổng nguồn vốn huy động. Trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh nguồn vốn có kỳ hạn chiếm thị phần lớn nhất đạt 656,587 triệu đồng chiếm 85,7% trên tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn trung và dài hạn chỉ đạt 52,005 triệu đồng chiếm 6,9% trên tổng nguồn vốn huy động.
Qua năm 2010 nguồn vốn huy động tăng lên rất nhanh cụ thể: tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2010 đạt 955,424 triệu đồng tăng 27,4% so với năm 2009 trong đó nguốn vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Năm 2010 nguồn vốn có kỳ hạn đạt 885,011 triệu đồng chiếm 92,6% trên tổng nguồn vốn huy động tăng lên so với năm 2009 là 37,7% tương ứng một lượng là 242,232 triệu đồng. Nguồn vốn không kỳ hạn đạt 35 triệu đồng giảm so với năm 2009 là 30,1% tương ứng giảm một lượng là 16,514 triệu đồng, Nguyên nhân là do nhiều Tổ chức, doanh nghiệp chuyển tiền gửi thanh toán không kỳ hạn sang tiền gửi thanh toán có kỳ hạn nhằm kiếm thêm thu nhập và do số lượng khách hàng gửi tiền vào ngân hàng tăng. Trong khi đó nguồn vốn trung và dài hạn có xu hướng giảm xuống, nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời hạn, Năm 2010 huy động được 32,060 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 3,4% nguốn vốn huy động giảm so với năm 2009 là 38,4% tương ứng 19,945 triệu đồng. Nguồn vốn huy động dài hạn năm 2010 giảm so với năm 2009 do sự tác động của nhiều nguyên nhân, do lãi suất huy động dài hạn chưa thực sự hấp dẫn với khách hàng, do nền kinh tế đang lạm phát nhiều khách hàng lo sợ nếu gửi kỳ hạn dài sẽ dễ bị rủi ro, đồng thời mức sinh lời trong đầu tư kinh doanh đang hấp dẫn nên khách hàng muốn dùng số tiền nhàn rỗi để đầu tư cho kinh doanh.
Phân loại theo loại tiền huy động thì nguồn vốn huy động bằng VND luôn chiếm tỷ trọng cao so với nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ và vàng (tổng nguồn vốn huy động bằng VND năm 2010 là 832.013 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 87,1%, tổng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ và vàng năm 2010 là 123.411 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 12,9% so với tổng nguồn vốn huy động). Nguyên nhân là do ngân hàng Nam Việt mở các chi nhánh chỉ hoạt động trong nước, do đó lượng khách hàng gửi tiền vào ngân hàng chủ yếu là VND. Năm 2010 thì lượng tiền huy động bằng VND, ngoại tệ và vàng đều tăng mạnh so với năm 2009, nguồn vốn huy động bằng VND tăng 26,7% tương ứng với số tiền tăng là 175.429 triệu đồng, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ và vàng tăng 32,6% tương ứng với số tiền tăng là 30.344 triệu đồng.
Phân loại theo đối tượng huy động thì nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng năm 2009 chiếm tỷ trọng là 67,7%, năm 2010 chiếm tỷ trọng là 57,2%. Năm 2010 nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân là 546.558 triệu đồng tăng 7,6% so với năm 2009. Nguyên nhân nguồn vốn huy động từ đối tượng khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng cao là do Navibank Đà Nẵng xác định đối tượng khách hàng tiềm năng chính của ngân hàng là khách hàng cá nhân, do đó ngân hàng đã đưa ra các chính sách về lãi suất hấp dẫn, các chương trình khuyến mãi đặc biệt, chương trình bốc thăm trúng thưởng nhằm khuyến khích và thu hút đối tượng khách hàng cá nhân gửi tiền vào ngân hàng. Nguồn vốn huy động từ các Tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng khá thấp năm 2009 chiếm tỷ trọng là 11%, năm 2010 chiếm 5,4%, chủ yếu là huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá. Nguồn vốn huy động từ các Tổ chức kinh tế năm 2010 có sự gia tăng, tổng nguồn vốn huy động từ TCKT năm 2009 là 159.290 triệu đồng, năm 2010 là 357.079 triệu đồng, tăng 124,2% so với năm 2009. Đồng thời tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ TCKT này có sự gia tăng, năm 2009 tỷ trọng chỉ chiếm 21,2% so với tổng nguồn vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng, năm 2010 tỷ trọng tăng lên chiếm 37,4% trong tổng số nguồn vốn huy động.
Nhìn chung năm 2010 công tác huy động vốn của ngân hàng đã đạt được hiệu quả tăng hơn so với năm 2009, như vậy đã đem lại nguồn vốn đáng kể cho ngân hàng, từ đó làm tăng trưởng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
2.4.2. Tình hình hoạt động cho vay chung của Chi nhánh năm 2009-2010:
Cũng như các ngân hàng khác, NH TMCP Nam Việt chủ yếu huy động vốn từ công chúng, các tổ chức kinh tế để thực hiện nghiệp vụ cho vay.
Trong hai năm hoạt động 2009-2010 ngân hàng đã mở rộng hoạt động cho vay của mình dưới nhiều hình thức như cho vay thế chấp nhà đất, trái phiếu, tài sản . Qua việc phân tích hoạt động cho vay c...



zVVRGITMuzywWmC
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status