Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn thời kỳ đổi mới - pdf 13

đất dùng cho nông nghiệp giảm cho thấy sự tiến bộ của kinh tế xã hội . Nhưng vì thế cũng đe dọa đến sản xuất nông sản phục vụ con người . Vì thê phải ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất để nâng cao hiệu quả của sản xuất nông sản. Sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm đất đai. Nâng cao độ màu mỡ của ruộng đất.


Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:


Lời nói đầu

Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá là con đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nước nào, nhất là những nước có xuất phát điểm từ nền nông nghiệp kém phát triển muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại.
Không đứng ngoài qui luật phát triển chung của toàn thế giới ngày nay nước ta cũng đang từng bước thực hiện sự nghiệp CNH_HĐH nhằm tạo bước đà tiến lên xây dựng chủ nghĩa x• hội.Và vốn là yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình duy trì và phát triển của bất cứ quốc gia nào, có nhiều vốn sẽ tạo điều kiện cho phát triển kinh tế nhanh hơn,đây cũng là nhân tố đầu tiên và quyết định trong dòng chảy vô tận của sản xuất.Do Việt nam là 1 nước kém phát triển,và tụt hậu rất xa so với thế giới nên quá trình CNH-HĐH của nước ta hiện nay cần 1 lượng vốn rát lớn khoảng vài trăm tỷ đôla ,vì vậy vấn đề dặt ra là làm thế nào để có thể huy dông lượng vốn dó cho sự nghiệp CNH-HĐH. Ngoài ra, khi đ• có vốn thì sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất ,cũng là 1 trong những câu hỏi hóc búa đối với nước ta hiện nay, không thể để tình trạng đ• xảy ra ở nước ta năm 1996 khi trong các ngân hành thương mại ứ đọng vốn tới hàng ngàn tỉ đồng, mà trong khi đó các doanh nghiệp trong nước ta lại thiếu vốn trầm trọng cho sản xuất công nghiệp.Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn không phải do Ngân hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp chưa có các giải pháp khai thác các nguồn và huy động vốn một cách hợp lí. Do đó,viêc tìm ra giải pháp huy động vốn và sử dụng vốn làm sao cho thật sự có hiệu quả để phát triển nền kinh tế. Thế nên em chọn đề tài : " Nội dung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn thời kì đổi mới"
và đi sâu vào chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn mà điển hình là chính sách đất đai.

B. Nội dung
I. Những lí luận chung
1. Kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt Nam
1.1 Đặc điểm của kinh tế nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.1 Đặc điểm chung của kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Kinh tế nông nghiệp nông thôn với nội dung chủ yếu bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, nghề rừng và thủy sản trong đó trồng trọt và chăn nuôi là 2 nghành chủ đạo và chiếm ưu thế trong nền kinh tế nông nghiệp. Qua quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa hiện nay thì nền kinh tế nông nghiệp nông thôn dần bị thu hẹp cả về lãnh thổ lẫn không gian. Nhưng không vì thế mà kinh tế nông nghiệp nông thôn bị giảm sút trái lại nó càng phát triển với trình độ ngày càng cao. Bởi vì nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật cùng quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện đại hóa đã được áp dụng vào trong nông nghiệp để thu được kết quả lớn nhất. Chính vì vậy kinh tế nông nghiệp nông thôn vẫn giữ được vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Lịch sử phát triển củakinh tế nông nghiệp nông thôn là một lịch sử lâu đời, nông nghiệp ngay từ khi con người xuất hiện ngay từ khi con người xuất hiện trên trái đất nhưng ban đầu chỉ để duy trì sự ssống nen chưa phát triển thành một nghành nghề riềng. Thời kì này nông nghiệp chỉ biểu hiện dưới 2 hình thức là săn bắt và hái lượm, về sau cùng với sự phát triển của xã hội loài người thì nền nông nghệp cũng phát triển và đtj được nhiều thành tựu rực rỡ hình thành các nền văn minh nông nghiệp như: nền văn minh sông Nin, văn minh sông Ấn-Hằng …Nông nghiệp chứa đựng nhiều yếu tố truyền thống và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các điều kiện tự nhiên như: đất đai, khí hậu, nguồn nước, môi trường sinh thái, đặc điểm sinh học của cây trồng vật nuôi…ngoài ra còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhân tạo nữa như: tưới tiêu, thủy lợi, phương pháp chăm bón, canh tác nuôi trồng, đặc biệt là king nghiệm, đây là 1 nét đặc trưng của nông nghiệp.
Vì thế kinh tế nông nghiệp nông thôn mang dặc điểm đó là có tính bảo tồn rất cao, nên rất khó để thay đổi phương pháp canh tác truyền thống. Ngày nay với những chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước cùng quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đã làm cho nông nghiệp ngày càng phát triển, không còn phụ thuộc quá nhiều vào thiên nhiên như trước nữa .Trái lại còn khai thác triệt để đem lại lơi ích cho con người, khiến cho nền nông nghiệp nông thôn phát triển thật bần vững, đạt hiệu quả cao nhất, đạp ứng được nhu cầu lương thực của xã hội ngày càng bức thiết.
Sản xuất nông nghiệp có tính liên nghành, diễn ta trong phạm vi không gian rộng từ cung ứng đến các điều kiện chế biến, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên khá phức tạp công tác quản lí. Lao động trong nông nghiệp có trinh độ hiểu biết khoa học kĩ thuật và kinh doanh hạn chế, nhất là một số vùng miền có điều kiện khó khăn, chậm phát trỉên thì trình độ dân trí rất thấp tập tục canh tác lạc hậu nên đạt được hiệu quả rất thấp. Vì thế với những đặc điểm trên thì còn rất nhièu vấn đề cần đặt ra để phát triển nên nông nghiệp nông thôn 1 cách ổn định.
1.1.2 Đặc điểm của kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt Nam.
Là quốc gia đất ít, người đông ( nhất là diện tích đất tuương đối bằng phẳng dùng cho nông nghiệp ít ), bình quân diện tích đất trên đầu người là một trong những nước thấp nhất thế giới ( 0,1ha/người ) nên sản xuất nông nghiệp Việt Nam ít có khâ năng mở rộng quy mô sản xuất.
Việt Nam có vị trí nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa có thảm thực vật, động vật phong phú đa dạng , có tièm năng sinh khối lớn, khả năng tăng vụ , quay vòng đất nhanh.
Sản xuất lương thực chủ yếu là cây lúa nước, trong khi cơ giới hóa hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp còn có nhiều hạn chế và thiếu kinh nghiệm trên thế giới. Nên cần chú ý điều này trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hiện nay.
Chuyển nền nông nghiệp Việt Nam sang sản xuất hàng hóa, vận động theo cơ chế thị truờng từ nền nông nghiệp nhỏ, lạc hậu, phân tán, vốn ít, chưa có công nghiệp phát triển đòi hỏi phải có chủ trương chính sách hợp lí thích ứng với từng giai đoạn cụ thể.
Trình độ công nghiệp, kĩ năng sản xuất và các điều kiện về cơ sở vạt chất, kĩ thuật là không đồng đèu giữa các vùng làm gia tăng sự phức tạp trong quản lý. Vì vậy cần hết sức quan tâm trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn thòi kì đổi mới để thu được những kết quả tốt nhất.

1.2 Vai trò của kinh tế nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế quốc dân.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn có vai trò:
- Tạo những vật phẩm thiết yếu cho con người nhưlương thực, thực phẩm.
- Cung cấp nguồn vốn lớn tạo điều kiện tạo điều kiện tích lũy ban đầu cho các nghành nghề khác.
- Cung cấp nguyên liệu đầu vào cho nhiều nghành công nghiệp nhất là công nghiệp nhẹ như: chế biến thực phẩm, dệt may…
- Cung cấp nguồn lao động lớn cho xã hội.
- Là thị trường quan trọng để tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp.
Nếu nông nghiệp bị đình đốn sẽ gây ra hậu quả: Không gia tăng sản lượng nông sản, đáp ứng cho nhu cầu của xã hội và xuất khẩu. Trì trệ trong nông nghiệp khiến thu nhập của nhân dân thấp, sức mua kém, thu hẹp thị trường têu thụ các sản phẩm công nghiệp.
Theo học thuyết Mác-Ăngghen khi nghiên cứu sự phat triển của chủ nghĩa tư bản trong ngông nghiệp các nước Pháp, Đức vào cuối thế kỉ XVIII đã chỉ ra rằng : “Về mặt kinh tế sự phát trỉển tiến tới cách mạng trong nội bộ nghành nội bộ nông nghiệp có vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tích tụ tư bản, đồng thời hình thành thị trường trực tiếp chi chính các nhà tư bản và cung cấp jao động cho họ”
Trích “ Tư bản ’’ , quyển 3-C.Mác, nhà xuất bản chính trị quốc gia.

1.3 Kinh tế nông nghiệp Việt Nam và nguyên nhân thay ban hành các chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn trong thời kì đổi mới.
1.3.1 Cơ cấu kinh tế nong nghiệp nông thôn Việt Nam.
Cho đến nay nền kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt Nam đươc tổ chức phân chia theo lãnh thổ và nghành nghề như sau:
a. Làng xã thuần nông.
b. Làng nông nghiệp kiêm thêm nghề phụ.
c. Làng chuyên canh về các nghề truỳen thống (dệt lụa Hà Đông, gốm sứ Bát Tràng …)
d. Làng nghề mới hình thành.
e. Các cơ sở doanh nghiệp phi nông nghiệp (trang trại , xí nghiệp phi nông nghiệp ở các thị trấn, thị tứ)
f. Các xí nghiệp công thương nghiệp dịch vụ của trung ương đặt tại địa bàn các tỉnh
và thành phố với quy mô lớn.

1.3.2 Nguyên nhân phải thay đổi cơ chế quản lý nông nghiệp nông thôn trong thời kì đổi mới (1981-1993)
Trước đó nông nghiệp Việt Nam bao gồm 2 thành phân kinh tế: Quốc doanh và tập thể, trong đó quốc doanh bao gồm các nông trường trang trại, tập thể bao gồm các hợp tác xã nông nghiệp quản ký đất đai cùng người lao động. Sự thay đổi tổ chức quản ký tỏ chức quản lý trong nông nghiệp là một cuộc cải cách căn bản về hệ thốngquan hệ sản xuất cho phù hợp vói tíh chất, trình độ, yêu cầu của lực lượng sản xuất. Vì:
Nền nông nghiệp Viêt Nam trong thời kì hợp tavs hóa-tập thể hóa là nền nông nghiệp nhỏ, manh muns, lạc hậu, tính tự cấp tự túc khá phổ biến ( trừ nông thôn Nam Bộ ) vẫn còn nhiều vùng miền có tâp quán canh táclạc hậu làm năng suất lao động chưa cao. Đặc biệt trình độ hiểu biết của nông dân còn thấp, ít có kiến thức về khoa học kĩ thuật. Trình độ xã hội hóa thấp nên chưa có nhu cầu khách quan phải hợp tác hóa, phân công lao động chặt chẽ chuyên sâu trên quy mô lớn như thời kì trước đó.
Bệnh chủ quan duy ý chí, sao chép áp đặt nguyên mẫu mô hình cải cách kinh tế nưoc ngoài mà không nghiên cứu chọn lọc. các mô hình kinh tế dù đã rất thành công ở Liên Xô và các nước Đông Âu nhưng lại được áp dụng 1 cách dập khuân máy móc vào Việt Nam trong khi nước ta thời kì đó chưa đáp ứng được các yêu cầu cần thiết để tiến hánh các kế hoạch phát triển kinh tế như ở Liên Xô. Đặc biệt sự áp dụngdập khuôn đó lại được thôi thúc bởi nhiệt tình cách mạng nên đã hiểu 1 cách đơn giản về vai trò đi trước mở dường của quan hệ sản xuất nên đã đưa hợp tác xã từ quy mô nhỏ sang quy mô lớn dù chưa hội tụ đủ các yếu tố cần thiết. Vì thế đã không phát triển được lực lượng sản xuất, nâng cao năng uất lao động, cải thiện đời sống nhân dân, nhiều tiềm năng thế mạnh của từng vùng chưa được hiệu quả.
Thoát li ra trình độ của lực lượng sản xuất, vi phạm quy luật khách quan. Trong khi nước ta vừa mới bước ra từ 1 nên nông nghiệp nghè nàn lạc hậu, vẫn con giư phương pháp canh tác thủ công cũ, cong cụ lao động còn thô sơ, trình độ khoa học kĩ thuật còn chưa phát triển . Mà đòi hỏi phải tiến tới nền đại cong nghiệp cơ khí với trình độ cao. Điều này đã vi phạm nghiêm trọng tất yếu khách quan giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Tất yếu dẫn đến hình thức khoán trong nông nghệp.
- Chủ trương chính sách phù hợp với thực tiễn đất nướcvà các quy luật kinh tế, lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế tự chủ, tạo tổ chức hình thức kinh tế đáp ứng với nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, phát huy chức năng động sáng tạo của người lao động trong diều kiện sản xuất nhỏ sử dụng thủ công là chính.
- Khắc phục việc tách rời người lao động với tư liệu sản xuất ( ruộng đất ) gắn người lao dộng với thành quả sản xuất của mình xóa bỏ tình trang bình quân, ỷ lại, ăn bám nên đã giải phóng và phát huy nhân tố con người.
Chính vì những nguyên nhân và tất yếu cần thực hiện trên , đại hội Đảng VI đã nêu khẩu hiệu: “ Nhìn thẳng vào sự thật ’’ để đổi mới tư duy phong cách làm việc và tổ chức cán bộ. Cùng với những bước đi hợp lý của Đảng và nhà nước là sự đồng tâm nhất trí ủng hộ của nhân dân đã làm cho kinh tế nông nghiệp Việt Nam có 1 diện mạo mới từ 1 nươc bị thiếu hụt lương thực phải nhờ viện trợ của nước ngoài trở thành nước xuất khẩu gạo đứng hành thứ 2 thế giới, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status