Đề án Thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay - pdf 13

Download Đề án Thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay miễn phí



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 2
1. Các khái niệm đầu tư 2
1.1. Đầu tư 2
1.2. Đầu tư nước ngoài 2
1.2.1. Khái niệm 2
1.2.2 Bản chất và hình thức đầu tư nước ngoài. 2
2. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư nước ngoài.3. Vai trò của đầu tư nước ngoài 3
3. Vai trò của đầu tư nước ngoài 5
3.1. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với các nước nhận đầu tư. 5
3.2. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với các nước đi đầu tư. 5
4. Phương pháp thu hút đầu tư nước ngoài. 6
4.1. Giữ vững sự ổn định từ xã hội, 6
4.2. Giữ vững sự ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, giá cả. 6
4.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý 6
4.4. Xây dựng chiến lược hợp tác 6
4.5. Phát triển kinh tế thị trường 6
4.6. Cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài. 7
4.7. Củng cố quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 8
4.8. Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng. 8
4.9. Dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế 8
4.10. Mở cả về thông tin trong và ngoài nước 8
5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thu hút quản lý và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. 8
5.1. Các nước ASEAN 9
5.2. Trung Quốc 9
5.2.1. Các chính sách biện pháp chủ yếu 10
5.2.2. Về cơ cấu đầu tư. 11
5.2.3. Tình hình sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trong một số ngành công nghiệp .11
PHẦN II: THỰC TRẠNG THU HÚT SỬ DỤNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 13
1 Những thành tựu đạt được trong quá trình thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài. 13
2. Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài. 15
2.1. Về chính sách pháp luật 15
2.2. Về nguồn thu hút vốn 16
2.3. Về cơ cấu đầu tư: 17
2.4. Về hình thức đầu tư 17
2.5. Về chuyển giao công nghệ 18
2.6. Về hiệu quả đầu tư 18
2.7. Hoạt động kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng, đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 18
2.8. Những tồn tại khác 19
PHẦN III: GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 20
1. Quan điểm của Việt Nam về hoạt động đầu tư nước ngoài. 20
2. Các giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài 21
2.1. Các giải pháp trước mắt 21
2.2. Các giải pháp lâu dài 22
2.2.1. Phát triển nguồn nhân lực. 23
2.2.2. Cải thiện môi trường pháp lý về đầu tư 25
2.2.3. Xúc tiến và lựa chọn đối tác đầu tư. 26
2.2.4. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng .27
2.2.5 Giữ vững ổn định chính trị - xã hội .28
2.2.6 Xây dựng bộ máy nhà nước các cấp quản lí đầu tư nước ngoài mạnh về 28
KẾT LUẬN 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-34544/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

đạt 469.33 tỷ USD. Trong đó có 177,22 tỷ USD đã được đưa vào sử dụng. Tỷ l.ệ vốn đã được đưa vào sử dụng là37,76%. Vào thời điểm cuối năm 1996, ở Trung Quốc đã có khoảng 140000 xí nghiệp dùng vốn nước ngoài đang hoạt động. Khoảng 200 trong số 500 tập đàn kinh doanh lớn nhất thế giới đã đầu tư vào Trung Quốc. Từ năm 1993 đến nay, Trung Quốc chỉ đứng thứ hai sau Hoa Kỳ xét về khối lượng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để đạt được kết quả đó là nhờ vào các chính sách, cơ cấu đầu tư hợp lý của Nhà nước, cụ thể là:
5.2.1. Các chính sách biện pháp chủ yếu
Một là: Mở rộng địa bàn thu hút vốn và môi trường kinh doanh thuận lợi. Đối với các khu vực ven biển có nhiều thuận lợi hơn về giao thông, cơ sở hạ tầng… được chọn mở cửa trước. Ở các nơi như tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến gần với Hồng Công, Đài Loan là quê hương của những hoa kiều giàu có được chọn là nơi để thành lập các đặc khu kinh tế. Đồng thời với quá trình mở rộng địa bàn thu hút vốn, Trung quốc thực hiện những chính sách tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi. Đó là dùng vốn vay kết hợp với huy động các nguồn lực trong nước để xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng, phát triển các tuyến đường bộ, đường sắt, sân bay… Đến nay Trung Quốc đã ban hành hơn 500 văn bản pháp lý, từ các bộ luật đến những quy định liên quan đến các quan hệ đối ngoại của đầu tư nước ngoài.
Hai là: Các chính sách ưu đãi.
Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt là về thuế. Bên cạnh ưu đãi về thuế, Trung Quốc còn ưu nhiều đãi khác áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm khuyến khích các hoạt động: tái đầu tư, kéo dài kỳ hạn kinh doanh hay những ưu đãi về khu vực đầu tư.
Ba là: Đa dạng hóa các hình thức đầu tư và chủ đầu tư.
- Về hình thức đầu tư: Cho đến nay, ở Trung Quốc vẫn chỉ có ba hình thức chính đó là xí nghiệp chung vốn kinh doanh, xí nghiệp hợp tác kinh doanh, và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Về chủ đầu tư: Trung Quốc quan tâm khuyến khích đầu tư đối với các hoa kiều ở Hồng Kông, Đài Loan, Ma Cao mặt khác, các chủ đầu tư còn là các công ty Mỹ, Đức, Nhật Bản, Anh, Pháp… được khuyến khích vào Trung Quốc.
Trong những năm cuối thế kỷ này, Trung Quốc liên tục ban hành nhiều chính sách, biện pháp quan trọng để cải thiện môi trường đầu tư cho phù hợp với những đòi hỏi của nền kinh tế.
+ Trọng tâm của các yếu tố về đầu tư nước ngoài được chuyển từ số lượng sang chất lượng.
+ Từng bước xóa bỏ các chính sách ưu tiên đối với đầu tư nước ngoài thông qua tái điều chỉnh biểu thuế quan cho phù hợp với các xu hướng mới của quốc tế.
+ Thúc đẩy cải cách tài chính và cải cách hệ thống ngoại thương giảm tối thiểu việc hạn chế những hoạt động của các xí nghiệp dùng vốn nước ngoài.
+ Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu vực miền trung và miền tây.
+ Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường bảo vệ quyền lợi của các nhà kinh doanh nước ngoài qua tăng cường các quy định pháp luật.
5.2.2. Về cơ cấu đầu tư.
Tính đến năm 1995, 57,1% tổng số vốn FDI vào Trung Quốc được đưa vào các ngành CN: 36,2% vào các ngành dịch vụ: 5% vào các ngành nông nghiệp, nghề rừng, chăn nuôi, gia súc, nghề cá, bảo vệ nguồn nước.
Trong hai năm 1996 - 1997, vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành dịch vụ bao gồm bất động sản, tài chính, bảo hiểm, tư vấn… đều gia tăng. Hiện nay, 123 ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động kinh doanh tại Trung Quốc đã thu hút được tổng số 2,94 tỷ USD tiền gửi. Tính đến cuối năm 1994 tổng số vốn mà các ngân hàng này cho vay đã lên tới 26, 1 tỷ USD, trong đó 94% là cho vay trong nước.
5.2.3. Tình hình sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trong một số ngành công nghiệp.
Trong lĩnh vực, sản phẩm của các doanh nghiệp dùng vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ phần áp đảo. Chẳng hạn các sản phẩm của Motorola, chiếm 70% trong thị trường các thiết bị thông tin - truyền tin ở Trung Quốc. Trong ngành sản xuất xe đạp có tới 25% số xe đạp TQ do các liên doanh chế tạo. Trong ngành sản xuất ô tô - xe máy, tính đến 1995 TQ đã thành lập được 350 cơ sở liên doanh, thu hút tổng số 1,5 tỷ USD FDI. Trong ngành công nghiệp hóa học, đầu tư nước ngoài tập trung vào hai lĩnh vực thu lợi cao là sản xuất các loại lốp xe và cacbonatnatri. tốc độ thu hút đầu tư nước ngoài trong ngành dược phẩm dường như cao hơn. Trong thời gian 1994 ở TQ có 1313 liên doanh. Năm1995, con số lên tới 1500. Trong ngành công nghiệp điện tử vào cuối năm 1992, TQ đã thành lập được 4820 cơ sở liên doanh với nước ngoài. Trong năm 1993, các xí nghiệp dùng vốn nước ngoài đã tạo ra 1/3 giá trị sản lượng của ngành. Trong 15 năm qua, ngành đã sử dụng 2 tỷ USD FDI tương đương 1/3 giá trị tài sản cố định đầu tư vào toàn ngành.
Thực tế cho thấy, không chỉ giúp TQ có thêm nguồn vốn, kỹ thuật tiên tiến cần thiết cho phát triển kinh tế và công nghiệp hóa mà còn đem đến cho TQ các kinh nghiệm quản lý có hiệu quả, đồng thời tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm TQ trên thị trường quốc tế.
Tóm lại, kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn nước ngoài của một số nước khu vực Châu Á xuất phát từ đặc thù từng nước, nhóm nước. Mỗi một hình thức sử dụng vốn bên ngoài có tác dụng hiệu quả đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phù hợp với cách lựa chọn của mỗi nước. Không thể có sự sao chép và áp dụng máy móc phương pháp của một nước này cho nước khác.
PHẦN II: THỰC TRẠNG THU HÚT SỬ DỤNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1 Những thành tựu đạt được trong quá trình thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài.
Thời gian qua hoạt động đầu tư nước ngoài đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển của kinh tế xã hội của Việt Nam.
Trước hết, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã bổ sung một phần quan trọng vào nguồn vốn cho phát triển kinh tế của đất nước ta, khắc phục tình trạng thiếu vốn của đất nước ta thời kỳ đổi mới. Vào thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80 nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, tỷ lệ tiết kiệm thấp, thậm chí còn âm. Tuy nhiên, từ sau đổi mới tỷ lệ tiết kiệm nước ta đã tăng lên đáng kể nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế trong nước. Hơn nữa, nước ta hàng năm phải trả nhiều nợ cho nước ngoài trong khi ngân sách Nhà nước luôn trong tình trạng thâm hụt. Chính vì vậy, nguồn vốn đầu tư nước ngoài trở thành một nguồn quan trọng cung cấp vốn cho sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
Tổng vốn đầu tư và FDI giai đoạn 1990 - 1995
(Theo tạp chí nghiên cứu kinh tế số 1/1998)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
Tổng
Tổng vốn đầu tư
14917
16707
21248
34176
43100
57000
187148
Tổng vốn FDI
2226
2860
2885
12210
19492
22005
61673
Tỷ trọng FDI
14,9
17,1
13,5
35,7
45,2
38,5
32,29
* Trong giai đoạn 1990 - 1995
Vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp khoảng 30% tổng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế của nước ta. Từ đó đến nay giao độn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status