Tiểu luận Phân tích khả năng và hiện thực của kinh tế Việt Nam khi hội nhập - pdf 13

Download Tiểu luận Phân tích khả năng và hiện thực của kinh tế Việt Nam khi hội nhập miễn phí



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
A. Kiến thức triết học 2
1. Nội dung 2
2. Ý nghĩa phương pháp luận 2
B. Kinh tế Việt Nam những năm gần đây 3
C. Việt Nam tham gia hội nhập - Vì sao? 4
D. Hội nhập. Cơ hội và thách thức 5
1. Cơ hội 5
2. Thách thức 6
E. Lộ trình hội nhập. Các giải pháp 8
1. Lộ trình hội nhập 8
2. Các giải pháp 8
KẾT LUẬN 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO 11
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-34426/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Mở đầu
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang là một xu thế tất yếu của thời đại, nó diễn ra mạnh mẽ khắp các châu lục, chi phối đời sống kinh tế của hầu hết các nền quốc gia trên thế giới: Một hệ quả tất yếu của nền kinh tế toàn cầu hoá là kinh tế của các quốc gia sẽ ngày càng thu hẹp lại, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế sẽ ngày càng trở nên chặt chẽ. Nền kinh tế thế giới đang từng ngày từng giờ biến đổi làm xuất hiện xu thế mới - hình thành nền kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh ấy, kinh tế với những bước tiến đáng kể đang và sẽ hoà mình vào nền kinh tế quốc tế.
Và với bài tiểu luận này trên cơ sở vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến tui sẽ phân tích khả năng và hiện thực của kinh tế Việt Nam khi hội nhập với các mục sau:
A- Kiến thức triết học
B- Kinh tế Việt Nam những năm gần đây
C- Việt Nam tham gia hội nhập - Vì sao?
D- Hội nhập - Cơ hội và thách thức
E- Lộ trình hội nhập. Các giải pháp.
Nội dung
A. Kiến thức triết học
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
1. Nội dung
Theo phép siêu hình: Phép siêu hình cho rằng sự vật tồn tại biệt lập, tách rời nhau, giữa chúng không có liên hệ, còn nếu có liên hệ thì chỉ là liên hệ bên ngoài.
Theo phép biện chứng: Phép biện chứng lại cho rằng mọi sự vật đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến là mà nó được thể hiện - các sự vật là điều kiện là tiền đề tồn tại và phát triển của nhau, chúng nương tựa, phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau, thường xuyên thâm nhập, chuyển hoá lẫn nhau. Ranh giới giữa các lớp sự vật không phải là tuyệt đối mà bao giờ cũng có những lớp trung gian chuyển tiếp.
Mối liên hệ phổ biến diễn ra không chỉ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau mà còn diễn ra trong bản thân từng sự vật, trong những mối liên hệ tạo ra sự vật. Liên hệ bản chất bao giờ cũng có những quyết định đối với sự tồn tại cũng như xu hướng biến đổi sự vật liên hệ bên ngoài hay liên hệ gián tiếp… chỉ có những ảnh hưởng nhất định đối với sự vật.
2. ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức hay trong thực tiễn ta phải có quan điểm toàn diện. Quan điểm này yêu cầu khi nghiên cứu, xem xét sự vật phải xem xét tất cả các mối liên hệ của nó, nhưng không được đặt các mối liên hệ có vai trò ngang nhau, mà cần xác định xem đâu là sự liên hệ bản chất tất yếu bên trong sự vật, đâu là những liên hệ gián tiếp bên ngoài… để từ đó có được kết luận chính xác về sự vật.
Đứng trên quan điểm lịch sử cụ thể mọi sự vật trong thế giới vật chất tồn tại, vận động và phát triển bao giờ cũng diễn ra trong những hoàn cảnh cụ thể, trong không gian và thời gian xác định điều này ảnh hưởng tới đặc điểm, tính chất của sự vật. Khi nghiên cứu sự vật phải đặt nó trong hoàn cảnh cụ thể, trong không gian và thời gian xác định mà sự vật tồn tại, vận động và phát triển. Đồng thời phải phân tích, vạch ra ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đối với sự tòn tại của sự vật với tính chất cũng như xu hướng vận động và phát triển của sự vật.
B. Kinh tế Việt Nam những năm gần đây
Trong một vài năm trở lại đây, với những đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến đáng kể, bộ mặt đất nước đang thay đổi từng ngày. Tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức trên 7% xếp thứ 2 châu á (sau Trung Quốc) là một minh chứng đầy tự hào. Dưới đây là những thành tựu nổi bật của kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Trong công nghiệp, Nhà nước đã tạo quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh tế, lấy thu bù chi, xoá dần bao cấp, giảm bớt chỉ tiêu pháp lệnh, khuyến khích các thành phần ngoài quốc doanh, mở rộng sản xuất để thu hút vốn đầu tư - phát triển công nghiệp. Kết quả đã có hơn 70 khu công nghiệp khắp cả nước dưới nhiều hình thức đa dạng: quốc doanh, liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài… Nhờ vậy sản xuất công nghiệp liên tục phát triển ổn định và tăng trưởng với nhịp độ cao: năm 1998 tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 12,1%, 1999 tăng 10,4%, 2000 tăng 15,5%... Mới đây nhất sau khi tổng kết sản xuất công nghiệp quý I - 2004 đã có kết quả là sản xuất công nghiệp tăng 10,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Công nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Về nông nghiệp, chúng ta không những giải quyết vững chắc vấn đề lương thực, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, mà còn vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới (sau Thái Lan). Nông sản Việt Nam như cà phê, điều, hạt tiêu… với ưu thế xuất khẩu lớn đã có được thương hiệu của mình trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp cũng khá ổn định đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế “công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Thủy sản tiếp tục phát triển mạnh và vẫn được xem là mặt hàng xuất khẩu, sau cá Ba sa, tôm Việt Nam đã và đang tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng chuyển biến tích cực và có nhiều khởi sắc, nhất là những năm gần đây: Năm 1999 xuất khẩu đạt 11,5 tỷ USD, năm 2000 đạt trên 14 tỷ USD; năm 2001 đạt 15,3 tỷ USD; năm 2002 đạt 17 tỷ USD và năm 2003 vừa qua trên 20 tỷ USD. Việt Nam đã có quan hệ thương mại với trên 150 quôc gia và vùng lãnh thổ, nhiều hàng hóa mang nhãn hiệu “made in Việt Nam” đã có mặt trên thị trường thế giới với số lượng ngày càng nhiều, chủng loại phong phú và chất lượng ngày càng cao.
Bên cạnh đó chúng ta đã thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài, hàng nghìn dự án với số vốn đăng ký hàng tỷ USD đã mang lại cho ngân sách nhà nước khoản thu lớn. Nguồn vốn FDI và vốn tài trợ ODA đã giải ngân trên 7 tỷ USD đã trở thành nguồn vốn lớn của cả nước, đảm bảo cho sự phát triển và tăng trưởng của các ngành sản xuất và dịch vụ. Năm 1999 khu vực vốn FDI đã tạo ra 10,7% GDP, 25% giá trị xuất khẩu góp phần quan trọng để phát huy nội lực của toàn bộ nền kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia trong điều kiện hợp tác và mở cửa.
Với những thành tựu kể trên kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến dài trong thời kỳ đổi mới xây dựng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đời sống nhân dân vì thế mà không ngừng tăng lên. Các thành tựu kinh tế cùng các thành tựu các lĩnh vực khác đã tạo ra thế và lực cho đất nước.
c. Việt Nam tham gia hội nhập - Vì sao?
Hội nhập kinh tế nghĩa là xóa bỏ sự khác biệt về kinh tế giữa các quốc gia khác nhau. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì hội nhập kinh tế là con đường duy nhất tiến ra thế giới. Đây là một tất yếu lịch sử, là một đòi hỏi khách quan bởi:
Thứ nhất, xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa trên cơ sở lợi ích kinh tế của các bên tham gia đã trở thành nhân tố góp phần ổn định khu vực, tạo điều kiện cho các nước giảm bớt các khoản chi cho an ninh, quốc phòng để tập trung các nguồn lực cho việc phát triển kinh tế.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những mối quan hệ kinh tế - chính trị đa dạng đan xen ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status