Tiểu luận Xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam: Lý luận, thực trạng, giải pháp - pdf 13

Download Tiểu luận Xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam: Lý luận, thực trạng, giải pháp miễn phí



MỤC LỤC
 
A. LỜI NÓI ĐẦU 2
B. NỘI DUNG 3
I. LÝ LUẬN CHUNG 3
1. Sự hình thành 3
2. Khái niệm 3
3. Đặc điểm 4
4. Vai trò của tri thức trong đời sông-xã hội 5
a. Vai trò của tri thức đối với Kinh tế - Kinh tế tri thức: 5
b. Vai trò tri thức đối với chính trị 8
c. Vai trò tri thức đối với văn hoá - giáo dục. 10
II, THỰC TRẠNG 10
III. giải pháp cho việc ứng dụng tốt hơn nữa tri thức vào đời sống xã hội. 12
1. Nhiệm vụ đặt ra cho nhà nước và các doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng tốt hơn nữa tri thức vào đời sống xã hội. 12
2. Để phát triển kinh tế tri thức ở nước ta cần tiến hành đồng thời và lồng ghộp nhau hai quá trình: 13
3. Phát triển kinh tế tri thức ở nước ta đũi hỏi tiến hành một cuộc đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, sâu sắc hơn nữa - một cuộc đổi mới mới trên tất cả các lĩnh vực: 16
C. Kết luận 18
Danh mục tài liệu tham khảo: 19
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-34378/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

có ý nghĩa đặc biệt: lực lượng sản xuất xã hội đang chuyển từ kinh tế tài nguyên sang kinh tế tri thức, nền văn minh loài người chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ.
2. Khái niệm
Vậy kinh tế tri thức là gỡ? Cú nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng dễ chấp nhận nhất hiện nay là định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OCEA) đưa ra năm 1995: kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó có sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trũ quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Với định nghĩa trên, có thể hiểu kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội, mà trong quá trình lao động của từng người lao động và toàn bộ lao động xã hội, trong từng sản phẩm và trong tổng sản phẩm quốc dõn thỡ hàm lượng lao động cơ bắp, hao phí lao động giảm đi trong khi hàm lượng tri thức, hao phí lao động trí óc tăng lên.
3. Đặc điểm
Ở trình độ kinh tế tri thức những ngành dựa vào tri thức, dựa vào những thành tựu mới của khoa học, công nghệ có tác động to lớn đối với sự phát triển xã hội. Chẳng hạn như công nghệ thong tin, công nghệ sinh học…; nhưng cũng có thê là những ngành kinh tế truyền thống (như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) được ứng dụng khoa học công nghệ cao.
Một ngành kinh tế được coi là đó trở thành ngành kinh tế ngành kinh tế tri thưc khi giá trị do tri thức tạo ra chiếm tỉ lệ áp đảo (khoảng 70%) trong tổng giá trị sản xuất của ngành đó. Một nền kinh tế được coi là đó phát triển đến trình độ kinh tế tri thức khi tổng sản phẩm các ngành kinh tế tri thức chiếm khoảng 70% tổng sản phẩm trong nước (GDP).
Trên thế giới hiện nay, ở các nước thuộc Tổ chức OECD, các ngành kinh tế tri thức đó đóng góp trên 50% GDP (Mỹ 55.3%, Nhật Bản 53%, Canada 51%....). Nhiều nền kinh tế công nghiệp mới và các nước đang phát triển cũng đang hướng mạnh vào kinh tế tri thức, tập trung nố lực để phát triển nhanh chóng một số ngành kinh tế tri thức, như công nghệ thông tin, Internet, thượng mại điện tử, công nghệ phần mềm….
Qua thực tế phát triển, có thể khái quát những đăc điểm chủ yếu của nền kinh tế tri thức như sau:
Trong kinh tế tri thức, tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất, là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Trong kinh tế tri thức, cơ cấu tổ chức và cách hoạt động kinh tế có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng; trong đó các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ ngày càng tăng và chiếm đa số.
Trong nền kinh tế tri thức, công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rói trong mọi lĩnh vực và thiết lập được các mạng thông tin đa phương tiện phủ khắp đất nước, nối với hầu hết các tổ chức, các gia đình. Thụng tin trở thành tài nguyờn quan trọng nhất của nền kinh tế.
Trong kinh tế tri thức, nguồn nhõn lực nhanh chúng được tri thức hóa; sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành yêu cầu thường xuyên đối với mọi người và phát triển con người trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội.
Trong kinh tế tri thức, mọi hoạt động đều có lien quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế, có tác động tích cực hay tiêu cực sâu rộng tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.
Với những đặc điểm và vai trũ ngày càng to lớn của kinh tế tri thức, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhấn mạnh: “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hóa”.
4. Vai trò của tri thức trong đời sông-xã hội
Tri thức đã và đang ngày càng trở lên quan trọng đối với đời sống xã hội. Nó tác động trực tiếp đến các lĩnh vực của xã hội : kinh tế,chính trị, văn hoá giáo dục.
a. Vai trò của tri thức đối với Kinh tế - Kinh tế tri thức:
Nền kỉnh tế tri thức là nền kinh tế trong đó quá trình thu nhận truyền bá, sử dụng, khai thác, sáng tạo tri thức trở thành thành phần chủ đạo trong quá trình tạo ra của cải. Kinh tế tri thức có nhiều đặc điểm cơ bản khác biệt so với các nền kinh tế trước đó:
Tri thức khoa học-công nghệ cùng với lao động kỹ năng cao là cơ sỏ chủ yếu và phát triển rất mạnh
Nguồn vốn quan trọng nhất,quý nhất là tri thức,nguồn vốn trí tuệ.
Sáng tạo và đổi mới thướng xuyên là động lực chủ yếu nhất thúc đảy sụ phát triển.
Nền kinh tế mang tính học tập.
Nền kinh tế lấy thị trường toàn cầu là môi trường hoạt động chính.
Nền kinh tế phát triển bền vững do được nuôi dưỡng bằng nguồn năng lượng vô tận và năng động là tri thức.
Thực tiễn hai thập niên qua đã khẳng định,dưới tác động của cách mạng khoa học - công nghệ và toàn cầu hoá,kinh tế tri thức đang hình thành ở nhiều nước phát triển và sẽ trở thành một xu thế quốc tế lớn trong một, hai thập niên tới.
- Sự xuất hiện của các hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên tri thức.
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế lấy sản xuất và kinh doanh tri thức làm nội dung chủ yếu. Tương lai của bất cứ doanh nghiệp nào cũng không chỉ phụ thuộc vào việc sử dụng tiền bạc, nguyên vật liệu,nguồn nhân lực và máy móc thiết bị…mà còn phụ thuộc vào việc xử lý và sử dụng những thông tin nội bộ và thông tin từ môi trường kinh doanh. Cách tốt nhất để tăng năng suất là tìm hiểu kiến thức chuyên môn mà hãng có được,sử dụng vì mục đích thương mại và những kiến thức này cần được phát triển không ngừng. Giá trị của những công ty công nghệ cao như các công ty sản xuất phần mềm và các công ty công nghệ sinh học không chỉ nằm trong những tài sản vật chất hữu hình, mà còn nằm trong những tài sản vô hình,như tri thức và các bằng sáng chế. Để trở thành một công ty được dẫn dắt bởi tri thức, các công ty phải biết nhận ra những thay đổi của tỉ trọng vốn trí tuệ trong tổng giá trị kinh doanh. Vốn trí tuệ của công ty, tri thức, bí quyết và phương pháp đội ngũ nhân viên và công nhân cũng như khả năng của công ty để liên tục hoàn thiện phương pháp sản xuất là một nguồn lợi thế cạnh tranh. Hiện có các bằng chứng đáng lưu ý chỉ ra phần giá trị vô hình của các công ty công nghệ cao và dịch vụ đã vượt xa phần giá trị hữu hình của các tài sản vật thể của các công ty đó,như các toà nhà hay thiết bị. Ví dụ như các tài sản vật thể của công ty Microsoft chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng giá trị được vốn hoá trên thị truờng của công ty này.Phần lớn là vốn trí tuệ. Sau hai mươi năm thành lập, số nhân viên công ty tăng 6 nghìn lần, thu nhập tăng 370 nghìn lần, 1/10 số nhân viên trở thành triệu phú. Nguồn vốn con người là một thành tố giá trị cơ bản trong một công ty dựa vào tri thức.
Nền kinh tế tri thức sẽ ngày càng làm xuất hiện nhiều sản phẩm thông minh. Đó là những sản phẩm có khả năng g
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status