Phân tích các bẫy thường gặp trong quá trình giải bài tập Hóa trong các đề thi - pdf 13

Download Phân tích các bẫy thường gặp trong quá trình giải bài tập Hóa trong các đề thi miễn phí



Ví dụ7: Nguyên tốM thuộc chu kỳ2, nhóm VIIA. Công thức oxit cao nhất và hợp
chất khí với H là:
A. M2O3, MH3 B. MO3, MH2 C. M2O7, MH D. M2O, MH
* Phân tích: Bài tập trên là một bài kiểm tra kiến thức HS vềnội dung bảng HTTH, để
làm bài tập này, HS phải nắm vững kiến thức vềCTTQ của các loại hợp chất quan trọng:
Ôxit cao nhất, hyđroxit, hợp chất khí với hyđro của các nguyên tốnhóm IA đến VIIA.
Với kiến thức đó, các nguyên tốnhóm VIIA sẽcó công thức tổng quát vềôxit cao nhất là
R2O7và công thức với hợp chất khí với hyđro là RH.
Vậy chọn đáp ánC.
*Tuy nhiên HS dẫmứac phải “bẫy” là với đặc điểm các nguyên tốthuộc chu kỳ2 thì
kết quảtrên lại sai. Ởchu kỳ2, nhóm VIIA là nguyên tốF, do đặc điểm cấu tạo nguyên
tửF nên công thức ôxit cao nhất của F lại là F2O vì vậy chọn đáp ánD.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-33338/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

iản và dễ, sau đây là một số “nhầm lẫn” về việc vận dụng kiến thức này.
Ví dụ 1: Hãy viết các PTHH sau đây dưới dạng ion đầy đủ và ion rút gọn
a. Al + HNO3 → Al(NO3)3 + NO2 + H2O
b. Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
c. Mg + H2SO4 (đặc, nóng) → MgSO4 + S + H2O
* Phân tích:
Với loại câu hỏi này hầu hết HS đều áp dụng kiến thức về điện li và trình bày với kết quả sau:
a. Phương trình ion đầy đủ:
Al + 6 H+ + 6 NO3- → Al3+ + 3 NO3- + 3NO2 + 3 H2O
Phương trình ion rút gọn:
Al + 6 H+ + 3 NO3- → Al3+ + 3 NO2 + 3 H2O
b. Phương trình ion đầy đủ:
Fe + 2 H+ + SO42- → Fe2+ + SO42- + H2O
Phương trình ion rút gọn là:
Fe + 2 H+ → Fe2+ + H2
c. Phương trình ion đầy đủ :
2 Fe + 8 H+ + 4 SO42- → 2 Fe3+ + 3 SO42- + S + 4 H2O
Phương trình ion rút gọn:
2 Fe + 8 H+ + SO42- → 2 Fe3+ + S + 4 H2O
* Với cách giải trên HS đã phạm một sai lầm ở câu (c) - đó là nhìn phương trình ion rút
gọn, ta thấy ion SO42- có tính oxi hoá, nhưng thực chất ion SO42- không có tính oxi hóa,
mà tính oxi hoá là của cả phân tử H2SO4
Ví dụ 2: X là một oxit sắt trong 3 oxit: FeO, Fe2O3, Fe3O4. có % khối lượng sắt trong
oxit là 72,41 %. Cho biết CTPT của X, tính thể tích dd HNO3 0,7 M cần thiết để hoà tan
hết 69,6 gam X, biết PƯHH giải phóng khí NO duy nhất.
A. Fe2O3, 4 l B. Fe3O4 , 4l C. Fe2O3, 5l D. Fe3O4, 4/7l
* Phân tích: Với bài toán này HS thấy ngay oxit sắt phải có tính khử, vì vậy X có thể
là FeO hay Fe3O4 , đối chiếu đáp án HS sẽ chọn ngay là đáp án B hay D. Việc tính thể
tích HNO3 HS sẽ áp dụng phương pháp bảo toàn electron như sau:
- Qúa trình oxi hoá:
3 Fe+8/3
(Fe3O4) + 3e → 3 Fe3+
Mol: 69,9/232 ----------- →0,3
- Qúa trình khử:
NO3 - + 3 e + 4 H+ → NO + 2 H2O
Mol: 0,3 --- → 0,4
Vậy: Số mol HNO3 đã tham gia phản ứng trên là: 0,4 (mol)
Do đó thể tích dd HNO3 là 0,4/0,7 = 4/7 → Chọn đáp án D
* Với cách giải trên HS đã phạm một sai lầm là viết quá trình khử để tính số mol
HNO3 thì số mol HNO3 trong quá trình đó là lượng HNO3 tham gia PƯ oxihoa khử, còn
lượng HNO3 trong cả quá trình PƯ thì còn phải tính thêm lượng HNO3 tham gia PƯ axit
– bazơ với Fe3O4. Vì vậy ta có cách giải khác như sau:
- PTHH: 3 Fe3O4 + 28 HNO3 → 9 Fe(NO3)3 + NO + 14 H2O (*)
Mol: 0,3 ------------ →2,8
Theo PTHH (*) Số mol HNO3 là: 2,8 → Thể thích dd HNO3 là 2,8/0,7 = 4 (lít)
→ Chọn đáp án B
2.1.2. Những “bẫy” về cách hiểu và vận dụng kiến thức
Kiến thức hóa học phổ thông vừa phong phú vừa đa dạng, vừa lí thuyết vừa thực
nghiệm, vừa trừu tượng và vừa cụ thể, nên việc mắc sai lầm trong học tập là điều khó
tránh khỏi. Giáo viên nên có những đoán về sai lầm để tạo tình huống có vấn đề trong
bài tập, phần nào giúp học sinh hiểu được những sai lầm đó qua hoạt động giải bài tập,
tránh mắc phải những tình huống tương tự sau khi đã hiểu kiến thức một cách chính xác.
Ví dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn 14,4 gam một hiđrocacbon A thu được 44,0 gam gam
CO2. Tìm CTPT của hyđrocacbon A
* Phân tích: Với bài tập này nhiều học sinh đưa ra lời giải như sau:
Từ giả thiết → nCO2 =
44
44
= 1,0 (mol) → mC = 12.1,0 = 12 (gam)
Từ đó suy ra: mH = 14,4 – 12,0 = 2,4 (gam) → Gọi CTTQ của hyđrocacbon A là CxHy ta có:
x : y = 12
1
mC
mH = 1: 2,4 = 5: 12. Vậy CTPT của hyđrocacbon A là: C5H12.
* Với cách giải trên nhiều học sinh đã phạm sai lầm là nhầm lẫn giữa công thức thực
nghiệm và CTPT, thực chất của việc giải trên là mới chỉ tìm ra được công thức thực
nghiệm, để có CTPT ta phải giải như sau.
- Như trên ta tìm được:
nCO2 = 1,0 (mol), từ mH = 2,4 gam → nH2O = 12 nH = 1,2 mol
Do: nH2O > nCO2 nên A là ankan, từ đó A có công thức tổng quát là CnH2n + 2,
với n = 2nCO
nA
=
1,0
1,2 1,0−
= 5.
Vậy CTPT của hyđrocacbon A là: C5H12
Ví dụ 4. Cho biết điểm sai của một số cấu hình electron sau và sửa lại cho đúng?
a. 1s22s12p5.
b. 1s22s22p63s23p64s23d2.
c. 1s22s22p64s2.
* Phân tích: Đây là một bài tập kiểm tra kiến thức về víêt cấu hình electron. Vậy học
sinh phải hiểu khái niệm về cấu hình electron và phương pháp viết cấu hình electron, cụ
thể là:
Bước 1. Mức năng lượng: 1s2s2p3s3p4s3d4p5s4p5d…
Bước 2. Hiểu rõ các quy tắc viết cấu hình electron: Sắp xếp các phân lớp theo đúng trật
tự của từng lớp, trong mỗi lớp theo đúng thứ tự phân lớp.
Với kiến thức này HS sẽ áp dụng giải quyết vấn đề trên
a. 1s22s12p5
- Điểm sai: Vi phạm về việc sắp xếp electron theo trật tự mức năng lượng.
- Sửa lại: Chủ yếu HS chỉ sửa lại theo kết quả 1s22s22p4 (bảo toàn e), như vậy học sinh
đã làm đúng nhưng còn thiếu một kết quả: 1s22s22p5.
b. 1s22s22p63s23p64s23d2:
- Điểm sai: Đây là mức năng lượng chứ không phải là cấu hình electron, vì vậy hầu hết
HS sẽ sửa lại là 1s22s22p63s23p63d24s2.
- Tuy nhiên từ cấu hình electron trên học sinh có thể sửa theo kết quả không bảo toàn
electron 1s22s22p63s23p64s2 cũng thoã mãn.
c. 1s22s22p64s2:
- Điểm sai: Cấu hình e này thiếu lớp 3,vì phạm về sắp xếp e và mức năng lượng
- Sửa lại: + Hầu hết HS sẽ sử dụng bảo toàn electron nên viết lại cấu hình electron là:
1s22s22p63s2
* Một số HS có thể không dừng lại bảo toàn electron mà thấy rằng lớp thứ 3 còn thiếu
electron nên có thể viết lại cấu hình trên với kết quả 1s2222p63s23p63d104s2.
* Một số HS nắm vững về cấu hình electron có thể còn đưa ra 9 kết quả khác nữa:
1s22s22p63s23p63dx4s2 với x là: 0, 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10.
Ví dụ 5. Xác định sản phẩm chính của phản ứng sau:
CH2 = CH – COOH + HCl →
* Phân tích: Đây là một câu hỏi về phản ứng cộng hợp của tác nhân bất đối xứng và
liên kết đôi C = C. Để giải quyết vấn đề này HS phải vận dụng quy tắc Maccopnhicop:
Trong phản ứng cộng axit hay nước (kí hiệu chung là HA) vào liên kết C=C, H (phần
mang điện tích dương) ưu tiên cộng vào C mang nhiều H hơn (cacbon bậc thấp hơn), còn
A (phần tử mang điện tích âm) ưu tiên cộng vào C mang ít H hơn (cacbon bậc cao hơn)
* Áp dụng:
CH2 = CH – COOH + HCl → CH3 – CHCl – COOH (sản phẩm chính)
CH2 = CH – COOH + HCl → CH2Cl – CH2 – COOH (sản phẩm phụ)
- Với cách giải quyết trên HS sẽ vướng vào cái “bẫy” là phản ứng trên cộng trái với quy
tắc Maccopnhicop vì hai liên kết đôi liên hợp C3 = C2 - C1 = O phân cực về phía O, suy ra
liên kết đôi C = C phân cực về phía C2 nên tại C2 mang một phần điện tích âm và H+ của
tác nhân sẽ ưu tiên tấn công vào C2 → sản phẩm chính là
CH2Cl – CH – COOH.
Ví dụ 6: Cho lượng dư bột kim koại Fe tác dụng với 250 ml dung dịch HNO3 4M đun
nóng và khuấy đều hỗn hợp. Phản ứng xảy ra hoàn toàn và giải phóng ra khí NO duy
nhất. Sau khi kết thúc phản ứng, đem lọc bỏ kết tủa thu được dung dịch A. Làm bay hơi
cẩn thận dung dịch A thu được muối khan, nung nóng lượng muối khan đó ở nhiệt độ cao
để phản ứng nhiệt phân xảy ra hoàn toàn, thu được m gam chất rắn và
x (mol) hỗn hợp gồm 2 khí.
a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra.
b. Tìm m và x
* Phân tích: Với bài tập này HS sẽ tập trung vào việc chú ý đến tính chất oxihoa mạnh
của HNO3, vì vậy các em sẽ giải quyết bài toán bằng việc viết các phương trình hoá học:
Fe + 4 HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O (1)
- Dung dịch A có Fe(NO3)3 quá trình cô cạn A không xảy ra sự nhiệt phân muối, vậy
mu
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status