Nghiên cứu các dịch vụ bán buôn, bán lẻ của một số nước và khả năng vận dụng vào Việt Nam - pdf 13

Download Đề tài Nghiên cứu các dịch vụ bán buôn, bán lẻ của một số nước và khả năng vận dụng vào Việt Nam miễn phí



Mục lục
Nội dung Trang
Mở đầu 1
Chương I: Một số vấn đề lý luận về dịch vụ bán buôn, bán lẻ 7
1.1. Khái quát chung về dịch vụ bán buôn, bản lẻ 7
1.1.1. Khái niệm và phân loại bán buôn, bán lẻ 7
1.1.2. Vị trí và vai trò của bán buôn, bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân 14
1.1.3. Chức năng của bán buôn, bán lẻ 17
1.2. Đặc điểm và mô hình tổ chứcdịch vụ bán buôn, bán lẻ 18
1.2.1. Đặc điểm 18
1.2.2. Mô hình tổ chức 19
1.3. Những xu hướng phát triển mới của dịch vụ bán buôn, bán lẻ 22
1.3.1. Xu hướng tập trung hoá hình thành các tập đoàn lớn chuyên kinh
doanh thương mại 22
1.3.2. Xu hướng toàn cầu hoá, các doanh nghiệp mở rộng dịch vụ bán buôn,
bán lẻ ra ngoài biên giới quốc gia 23
1.3.3. Thương mại điện tử bán buôn, bán lẻ 23
1.3.4. Sự hội nhập chức năngbán buôn, bán lẻ của các thương nhân 24
1.3.5. Phát triển các dịch vụ phục vụ khách hàng 25
1.3.6. Nhượng quyền thương mại phát triển sâu rộng hơn 25
1.4. Sự cần thiết nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ bán buôn,
bán lẻ ở Việt Nam 25
1.4.1. Yêu cầu chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước 25
1.4.2. áp lực cạnh tranh của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 26
1.4.3. Vì sự phát triển bền vững kinh tế ư xã hội đất nước và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân Việt Nam 28
Chương 2: Kinh nghiệm phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ của một số nước trên thế giới 29
2.1. Hoa Kỳ 29
2.1.1. Khái quát chung về dịch vụ bán buôn, bán lẻ của Hoa Kỳ 29
2.1.2. Các chế định pháp lý điều chỉnh dịch vụ bán buôn, bán lẻ ở Hoa Kỳ 30
2.1.3. Mô hình hoạt động và cách bán buôn, bán lẻ 32
2.1.4. Một số mô hình tổ chức bán buôn, bán lẻ 42
2.2. Nhật Bản 44
2.2.1. Khái quát chung về dịch vụ bán buôn, bán lẻ của Nhật Bản 44
2.2.2. Các chế định pháp lý điều chỉnh dịch vụ bán buôn, bán lẻ ở Nhật Bản 45
2.2.3. Mô hình tổ chức và cách kinh doanh 51
2.3. Trung Quốc 56
2.3.1. Khái quát chung về dịch vụ bán buôn, bán lẻ của Trung Quốc 56
2.3.2. Các chế định pháp lý 57
2.3.3. Mô hình tổ chức và cách quản lýkinh doanh 65
2.4. Thái Lan 69
2.4.1. Khái quát chung về dịch vụ bán buôn, bán lẻ ở Thái Lan 69
2.4.2. Các chế định pháp lý vềdịch vụ bán buôn, bán lẻ 70
2.4.3. Mô hình tổ chức và cách quản lý kinh doanh bán buôn, bán lẻ ở Thái Lan 74
2.5. Một số bài học kinh nghiệm của các nước 78
2.5.1. Về các định chế pháp lý 78
2.5.2. Về mô hình hoạt động bán buôn, bán lẻ 80
2.5.3. Về cách tổ chức quảnlý kinh doanh của thương nhân 83
Chương 3: giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ bán
buôn, bán lẻ ở việt nam thời gian tới năm 2010, tầm nhìn 2020 88
3.1. Thực trạng những vấn đề đặt ra đối với dịchvụ bán buôn, bán lẻ ở
Việt Nam hiện nay 88
3.1.1. Thực trạng dịch vụ bán buôn, bán lẻ của Việt Nam thời gian qua 88
3.1.2. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển dịch vụ
bán buôn, bán lẻ ở nước ta hiện nay 97
3.2. Bối cảnh và điều kiện mới đối với việc phát triển dịch vụ bán buôn,
bán lẻ của Việt Nam thời gian tới 103
3.2.1. Những xu hướng mới của môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế 103
3.2.2. Những cơ hội và thách thức mới đối với việc phát triển dịch vụ bán
buôn, bán lẻ ở nước ta 106
3.3. Quan điểm và phương hướng phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ
của Việt Nam thời gian tới 108
3.3.1. Các quan điểm phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ 108
3.3.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ ở Việt Nam thời gian tới 109
3.3.3. Phương hướng phát triển dịch vụbán buôn, bán lẻ 110
3.4. Giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ ở Việt nam thời gian tới 111
3.4.1. Nhóm giải pháp đổi mới và hoàn thiện các chế định pháp lý về dịch vụ
bán buôn, bán lẻ 111
3.4.2. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực triển khai ứng dụng các mô hình
hoạt động thương mại bán buôn, bán lẻ hiện đại tiên tiến của thế giới 115
3.4.3. Nhóm giải pháp phát triển các cách quản lý kinh doanh bán
buôn, bán lẻ hiện đại ở Việt Nam 117
3.4.4. Các giải pháp khác 119
Kết luận123
Tài liệu tham khảo 125
Phụ Lục 127


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-33265/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

phân phối mà các nhà bán lẻ nội
địa ch−a có đối sách hợp lý.
2.5.4.2. Sự bảo hộ quá mức đối với th−ơng mại bán buôn, bán lẻ trong n−ớc sẽ
dẫn đến sự kém hiệu quả của hệ thống này
7 Theo BWP/IT&D
88
Kinh nghiệm của Nhật Bản cho thấy, Chính phủ n−ớc này đã thông qua
các đạo luật riêng về bán buôn, bán lẻ mà bảo hộ các th−ơng nhân trong n−ớc
và không khuyến khích FDI đối với các hoạt động này. Kết quả là, mặc dù hệ
thống dịch vụ bán buôn, bán lẻ của Nhật Bản đã góp phần tạo mối quan hệ kinh
doanh lâu dài và ổn định giữa các nhà sản xuất và tiêu thụ và duy trì đ−ợc
những bản sắc riêng của Nhật Bản, nh−ng hệ thống này lại kém tính cạnh tranh,
minh bạch và hệ quả là kìm hãm sự năng động, sáng tạo cùng những phát triển
mới. Ngoài ra, Chính phủ Nhật Bản còn phải chịu sức ép mạnh mẽ của n−ớc
ngoài đòi mở cửa hệ thống phân phối. Bài học rút ra cho Việt Nam là trên 2
khía cạnh: thứ nhất, Việt Nam không thể thực hiện chính sách bảo hộ nh− Nhật
Bản do chúng ta phải thực hiện các cam kết mở cửa thị tr−ờng theo WTO và
các cam kết quốc tế khác; Thứ hai, nếu việc bảo hộ là không trái với các cam
kết, chúng ta cũng không nên duy trì mức bảo hộ quá lâu sẽ tạo sự ỷ nại cho
các th−ơng nhân trong n−ớc và có thể làm thui chột các động lực phát triển của
th−ơng mại bán buôn, bán lẻ…
2.5.4.3. Sự yếu kém và chậm trễ trong xây dựng và thực hiện quy hoạch phát
triển th−ơng mại
Thị tr−ờng hàng tiêu dùng của Trung Quốc có quá trình phát triển từ năm
1979, đến nay đã trải qua 25 năm, nh−ng công tác quy hoạch còn nhiều hạn chế,
nh− về quy hoạch mạng l−ới ở thành thị thì đến năm 2003, Chính phủ mới bắt
đầu có quy hoạch. ở Thái Lan, thiếu vắng các quy hoạch th−ơng mại hàng tiêu
dùng cụ thể và hiện thực là một trong những nguyên nhân của đầu t− và mở cửa
quá mức dẫn đến tình trạng mất cân đối và bất ổn định của thị tr−ờng bán lẻ
hàng hoá tiêu dùng và những hậu quả mà biện pháp khắc phục còn nan giải.
2.5.4.4. Sự chậm phát triển của các sàn giao dịch hàng hoá ở Trung Quốc và
Thái Lan
Sàn giao dịch hàng hoá rất phổ biến trên thị tr−ờng các n−ớc phát triển nh−
Hoa Kỳ, châu Âu, Nhật Bản. Tuy nhiên, ở Trung Quốc và Thái Lan, ph−ơng
thức buôn bán qua sàn giao dịch lại ch−a phát triển, mặc dù chính phủ các n−ớc
này cũng rất quan tâm, khuyến khích xây dựng các sàn giao dịch hàng hoá. Ví
dụ, dự án về Sàn giao dịch kỳ hạn hàng nông sản đã đ−ợc Bộ Th−ơng mại Thái
Lan theo đuổi từ hơn 20 năm nay, nh−ng đến tận năm 2001, Hội đồng quản trị đầu
tiên của Sàn mới đ−ợc bổ nhiệm và tới tháng 5/2004, AFET mới thực hiện mua
bán các Hợp đồng t−ơng lai đầu tiên. Đến nay, mới chỉ có các mặt hàng cao su,
gạo, bột sắn và tôm sú đ−ợc đ−a vào niêm yết..., còn ở Trung Quốc, thị tr−ờng
giao dịch kỳ hạn mới chỉ có 3 điểm: Trịnh Châu (l−ơng thực); Th−ợng Hải
(hàng kim loại mầu) và ở Đại Liên (đậu). Sàn giao dịch một số mặt hàng thiết
yếu nh− bông, dầu ăn vẫn ch−a tiến hành đ−ợc...Nguyên nhân của sự ch−a
thành công này chủ yếu là do thiếu nguồn nhân lực có kiến thức, kinh nghiệm
và kỹ năng tổ chức vận hành các loại thị tr−ờng tinh vi và cao cấp…
89
Ch−ơng 3
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ bán buôn,
bán lẻ ở việt nam thời gian tới năm 2010, tầm nhìn 2020
3.1. Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với dịch vụ bán
buôn, bán lẻ ở Việt Nam hiện nay
3.1.1. Thực trạng dịch vụ bán buôn, bán lẻ của Việt Nam thời gian qua
3.1.1.1. Khái quát chung
Theo Tổng cục Thống kê, hoạt động dịch vụ phân phối, bao gồm dịch vụ
bán buôn và bán lẻ, đóng góp khoảng 13-14% vào GDP. Theo số liệu tổng điều
tra doanh nghiệp năm 2005 của Tổng cục Thống kê, số l−ợng doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ phân phối tăng hơn 2 lần trong thời kỳ 2000 - 2004,
từ gần 14.100 doanh nghiệp lên gần 28.600 doanh nghiệp, trong đó doanh
nghiệp hoạt động bán buôn tăng gần 170% và bán lẻ tăng gần 50%. Dịch vụ
phân phối đã b−ớc đầu đảm nhận đ−ợc vai trò tiêu thụ sản phẩm, qua đó thúc đẩy
các ngành sản xuất phát triển, góp phần tăng tr−ởng kinh tế liên tục trong nhiều
năm qua. Tỷ trọng GDP của th−ơng mại trong n−ớc (tính riêng th−ơng mại hàng
hoá) −ớc chiếm 13,64% toàn bộ GDP của nền kinh tế (tỷ trọng này năm 2005 là
13,58%).
Tổng mức bán lẻ xã hội tăng liên tục với tốc độ cao và khá ổn định: Năm
2005 đạt 480.300 tỉ đồng, tăng 20,5% so với năm 2004 và đạt mức tăng tr−ởng
bình quân 18,3% trong giai đoạn 2001 - 2005 so với mức tăng bình quân 11%
của giai đoạn 1996 - 2000. Tổng mức bán lẻ xã hội năm 2006 −ớc đạt 580.710 tỷ
đồng, tăng 20,9% so với năm 2005. Nếu loại trừ yếu tố giá cả, tốc độ tăng của
tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2006 tăng 14,3%
so với năm 2005, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng bình quân hàng năm của giai
đoạn 2001 - 2005 (11,8%).
Dịch vụ bán buôn, bán lẻ ngày càng thu hút sự tham gia của các thành phần
kinh tế. Nếu nh− năm 2001, tỉ trọng trong th−ơng mại bán lẻ hàng hoá của khu
vực kinh tế Nhà n−ớc là 16,7%, của khu vực kinh tế ngoài Nhà n−ớc là 81,7% và
của khu vực có vốn đầu t− n−ớc ngoài là 1,6% thì năm 2005, tỉ trọng trên đã có
sự chuyển dịch mạnh, t−ơng ứng là 12,9%; 83,3% và 3,8%.
Các ph−ơng thức kinh doanh truyền thống vẫn đóng vai trò quan trọng trong
dịch vụ bán lẻ. Cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu hộ gia đình chiếm tỷ trọng khá lớn.
Các cửa hàng này phục vụ trên diện rộng đối với cả hàng hoá thực phẩm và phi thực
phẩm. Các cửa hàng tạp hoá độc lập vẫn đóng một vai trò quan trọng trong việc
kinh doanh các mặt hàng thực phẩm đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày của
ng−ời tiêu dùng trong khi các cửa hàng đại lý hiện đại chủ yếu phục vụ những hàng
hoá phi thực phẩm. Tuy nhiên, hệ thống phân phối bán lẻ đã bắt đầu phát triển theo
tính chất liên kết và có tính hệ thống trong chuỗi ngành hàng. Đã xuất hiện các hình
thức bán lẻ hiện đại nh− chuỗi siêu thị G7-Mart của Công ty Cà phê Trung Nguyên,
90
các siêu thị Coop.mart của Liên minh Hợp tác xã thành phố Hồ Chí Minh, các siêu
thị của các Công ty khác nh− Intimex, Haprosimex, Maximark, Citimart, chuỗi cửa
hàng thời trang Vinatex thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam...
Bảng 5: Tổng mức l−u chuyển hàng hoá bán lẻ 2001 - 2006
Trong đó
Năm
Tổng số Kinh tế
Nhà n−ớc
Kinh tế
ngoài NN
Khu vực có
vốn FDI
Tổng mức l−u chuyển HHBL (tỷ đồng)
2001 245315,0 40956,0 200363,0 3996,0
2002 280884,0 45525,4 224436,4 10922,2
2003 333809,3 52381,8 267724,8 13702,7
2004 398524,5 59818,2 323586,1 15120,2
2005 480323,0 62175,9 399855,8 18260,8
2006 580710,0 72008,0 493603,5 15098,5
Cơ cấu ( %)
2001 100,0 16,7 81,7 1,6
2002 100,0 16,2 79,9 3,9
2003 100,0 15,7 80,2 4,1
2004 100,0 15,0 81,2 3,8
2005 100,0 12,9 83,3 3,8
2006 100,0 12,4 85,0 2,6
Nguồn: Niên giám Thống kê, Tổng cục Thống kê
Mặc dù hiện nay các cửa hàng bán lẻ hiện đại vẫn chủ yếu tập trung ở các
thành phố lớn nh
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status