Tiểu luận Mối quan hệ giữa địa hình với các thành phần tự nhiên khác và việc thể hiện mối quan hệ này thể hiện ở địa hình Việt Nam - pdf 13

Download Tiểu luận Mối quan hệ giữa địa hình với các thành phần tự nhiên khác và việc thể hiện mối quan hệ này thể hiện ở địa hình Việt Nam miễn phí



Địa hình có ảnh hưởng lớn đến thủy văn. Địa hình có thể làm thay đổi mật độ sông ngòi, diện tích lưu vực, chiều dài, độ dốc và tốc độ của dòng chảy.
 
Biểu hiện ở thủy văn Việt Nam
 
- Do tính chất đồi núi bị cắt xẻ hình dạng hẹp ngang mạnh của lãnh thổ nên phần lớn các sông ở nước ta là những sông ngắn có diện tích lưu vực nhỏ. Có đến 91% số sông ngòi dài 10 đến 50 km, sau đó tụt hẳn xuống thì sông dài 50km đến 100km chiếm trên 6% và sông dài trên 100km chỉ quá 2%.
- Hướng chính của sông ngòi cũng theo hướng của địa hình nước ta là theo hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung. Trên cùng một dòng sông cũng có khúc già khúc trẻ xen kẽ, điển hình nhất là các sông chảy trên các cao nguyên xếp tầng như: sông Đa Nhim và Đa Đưng. Trong vùng núi mà phần lớn các sông trẻ đang đào lòng dữ dội ,thung lũng hẹp ,có nơi là những hẻm vực.
- Ở những vùng đá vôi mật độ sông ngòi thuộc dạng thấp nhất, dưới 0,5km/km2, chủ yếu ở miền Bắc ,đồng thời lượng dòng chảy mặt giảm xuống rõ rệt.
- Khu vực miền núi cao có sườn đón gió là nơi có mật độ sông suối lớn .
- Vùng đồng bằng châu thổ có mật độ mạng lưới sông ngòi đạt giá trị cao nhất tới 2,0-4,0km/km2.
- Là một mạng lưới sông miền núi, độ cao bình quân của các lưu vực sông từ 500-1000m ,thuộc địa hình núi thấp, còn độ dốc bình quân lưu vực khoảng 20% đến 25%.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-35985/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Khoa: Địa lý
BÀI ĐIỀU KIỆN:
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Giảng viên: Nguyễn Quyết Chiến
Sinh viên: Đào Thị Hồng Sen
Lớp: K60C – Địa lý
Câu hỏi: Phân tích mối quan hệ giữa địa hình với các thành phần tự nhiên khác? Mối quan hệ này thể hiện ở địa hình Việt Nam như thế nào?
Địa hình là một trong những thành phần quan trọng nhất của môi trường địa lý tự nhiên tạo nên diện mạo cảnh quan thực địa. Địa hình có mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần tự nhiên khác như: khí hậu, sinh vật, thổ nhưỡng, thủy văn….
Mối quan hệ giữa địa hình với khí hậu.
Địa hình và khí hậu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Địa hình có ảnh hưởng lớn đến khí hậu.
Địa hình ảnh hưởng đến gió bằng cách tạo ra chắn gió và các đường hầm gió:
Chắn gió là nơi mà sự tăng hay giảm cảnh quan tạo ra một bức tường chắn đất từ phía sau gió.
Đường hầm gió là nơi mà một hẻm núi hay thung lũng gió vào một đoạn hẹp tạo ra những cơn gió mạnh trong khu vực đó.
Gió nhanh có thể tạo ra một cơn gió lạnh, yếu tố làm cho thời tiết có vẻ lạnh hơn.
Địa hình ảnh hưởng đến nhiệt độ:
Càng lên cao không khí càng loãng nên khả năng hấp thụ nhiệt của không khí ngày càng giảm => càng lên cao nhiệt độ càng giảm.
Địa hình ảnh hưởng đến độ ẩm:
Càng lên cao nhiệt độ càng giảm, độ ẩm tăng, khả năng tạo mưa (ở vĩ độ thấp), băng tuyết (ở vĩ độ cao) càng lớn.
Biểu hiện ở khí hậu Việt Nam
1. Địa hình ảnh hưởng đến gió
Gió mùa mùa đông (Tháng 11-tháng 4): vùng Đông Bắc bao gồm đồng bằng Bắc Bộ, Trung du miền núi phía Bắc (phía Đông dãy Hoàng Liên Sơn). Phía Bắc có các dãy núi không cao lắm (1000m-<3000m), theo hình nan quạt trên các hướng Đông Bắc-Tây Nam, Bắc-Nam..rồi chụm lại hướng về dãy núi Tam Đảo (đó là các cánh cung Đông Triều, Bắc Sơn, Ngân Sơn, sông Gâm và kết thúc là dãy Hoàng Liên Sơn trên ranh giới vùng Tây Bắc Bộ không ngăn cản mà tạo thành các sườn dẫn gió mùa Đông Bắc và gió bắc thường thổi về mùa đông. Vùng này tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ về phía Đông. Phía Tây bị chắn bởi dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất Việt Nam nên chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương nhiều hơn vùng Tây Bắc Bắc Bộ. Gió mùa mùa đông thổi đến dãy Hoành Sơn bị suy yếu và kết thúc ở dãy Bạch Mã.
- Gió mùa mùa hạ (Gió mùa Tây Nam) (Tháng 5-Tháng 10):
+ Nửa đầu mùa hạ: không khí từ Ấn Độ dương vào nước ta theo hướng Tây Nam gây mưa nhiều cho Nam bộ và Tây nguyên.
+ Nửa cuối mùa hạ: không khí từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu nam vài nước ta theo hướng Tây Nam, qua vùng biển xích đạo gây mưa cho Nam bộ, Tây Nguyên, cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa vào mùa hạ cho miền Nam, Bắc và mưa rào cho Nam Trung Bộ.
- Gió foehn (gió fơn): Về mùa hè, khi gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh thổi từ vịnh Thái Lan qua vùng lục địa rộng lớn đến dãy Trường Sơn thì bị trút hết mưa xuống Tây Trường Sơn nhưng vẫn tiếp tục vượt qua dãy núi để thổi sang vùng này. Lúc này do không còn hơi nước nên gió mùa Tây Nam gây ra thời tiết khô nóng => được gọi là gió fơn.
Địa hình ảnh hưởng đến nhiệt.
Địa hình thoải nhận được nhiều bức xạ hơn địa hình dốc:
·Về tổng bức xạ, phía Bắc: các trị số khoảng 110-140 kcal/cm2/năm, còn về phía Nam thì thừ 140-160 kcal/cm2/năm.
·Ở miền Bắc thì khu Đông Bắc có cân bằng bức xạ thấp, chỉ trong khoảng 70-75kcal/cm2/năm, trên địa hình núi cao khoảng 50-70 kcal/cm2/năm, còn vùng đồng bằng và đồi núi thấp từ 75-85 kcal/cm2/năm, riêng đồng bằng Thanh-Nghệ tới 85-90 kcal/cm2/năm.
·Từ sau đèo Hải Vân, cân bằng bức xạ cao dần khi xuống dưới địa hình thấp. Tây Nguyên là 90-95 kcal/cm2/năm, duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ 95-100 kcal/cm2/năm, ở cực Nam Trung Bộ từ Nha Trang đến Phan Thiết có thể trên 100 kcal/cm2/năm.
- Nơi nào có độ cao lớn hơn có nhiệt độ trung bình thấp hơn:
Vào mùa đông lạnh vừa, tại đồng bằng Bắc Bộ là lạnh thì trên núi phía Bắc là rét và rất rét.
Địa điểm
Độ cao
Nhiệt độ T.B năm
Sơn La
676m
21,00C
Tam Đảo
897m
18,00C
Phó Bảng
1400m
15,70C
Sín Hồ
1529m
15,90C
Sapa
1570m
15,20C
Hoàng Liên Sơn
2170m
12,80C
- Tổng nhiệt độ giảm dần từ thấp lên cao. Ở địa hình đồng bằng từ Nam ra Bắc, tổng nhiệt độ giảm khoảng 1500C cho mỗi vĩ độ, do đó phía Bắc đèo Hải Vân tổng nhiệt trên dưới 80000C/năm đến đồng bằng sông Cửu Long tới 10.0000C. Trên núi, tổng nhiệt độ giảm khoảng 180-2000C/100m, vì vậy tại cùng núi ở miền Bắc, tổng nhiệt độ có thể giảm xuống còn 6000-50000C, còn tại vùng núi miền Nam là 7000-60000C.
Ảnh hưởng đến chế độ ẩm
- Cùng một sườn núi càng lên cao nhiệt độ càng giảm mưa càng nhiều, nhưng tới một độ cao nào đó độ ẩm không khí đã giảm nhiều sẽ không còn mưa nữa, vì thế những đỉnh núi thường khô ráo.
- Lượng mưa trung bình năm ở : ·đồng bằng: 1500mm
·núi cao: 2000-3000mm
·nơi khuất gió: khoảng 700mm
- Mưa nhiều nhất ở những vùng núi cao chắn gió:
·Ở miền Bắc: vùng núi thượng nguồn sông Chảy, vùng núi Hoàng Liên Sơn, vùng núi Nam Châu Lãnh (Sapa 2833mm, Móng Cái 2749mm)
·Ở Nam Trung Bộ: các đỉnh núi cao của dải Trường Sơn Nam (Hòn Ba-Khánh Hòa 3751mm). Cũng mưa nhiều như vậy là vùng núi Ngọc Lĩnh (trên 3000mm), vùng núi Vọng Phu (trên 2800mm). Không những dải Trường Sơn mưa nhiều mà các đồng bằng ven biển cũng có lượng mưa tới trên 2500mm (Hà Tĩnh 2642, Huế 2868mm)
Những nơi có lượng mưa trung bình là hai đồng bằng miền Bắc, miền Nam và đồng bằng Trung Bộ từ Quảng Ngãi đến Phú Yên ( Hà Nội 1676mm, Tp Hồ Chí Minh 1931mm, Quy Nhơn 1692mm).
Nơi mưa ít do khuất gió ẩm có lượng bốc hơi tăng, còn tại vùng đón gió thì lượng bốc hơi giảm. Lên miền núi, nhiệt độ giảm theo độ cao, lượng bốc hơi cũng giảm.
Độ ẩm trung bình năm cũng có sự khác biệt giữa địa hình. Ở miền núi phía Bắc, ở Hoàng Liên Sơn độ ẩm trung bình năm là 90%, Việt Bắc và sườn đông Fansipan là 84-88%. Tại miền Nam, nơi khô nhất là Ninh Thuận (Nha Hố 75%) .
Mối quan hệ giữa địa hình với thủy văn
Địa hình có ảnh hưởng lớn đến thủy văn. Địa hình có thể làm thay đổi mật độ sông ngòi, diện tích lưu vực, chiều dài, độ dốc và tốc độ của dòng chảy.
Biểu hiện ở thủy văn Việt Nam
- Do tính chất đồi núi bị cắt xẻ hình dạng hẹp ngang mạnh của lãnh thổ nên phần lớn các sông ở nước ta là những sông ngắn có diện tích lưu vực nhỏ. Có đến 91% số sông ngòi dài 10 đến 50 km, sau đó tụt hẳn xuống thì sông dài 50km đến 100km chiếm trên 6% và sông dài trên 100km chỉ quá 2%.
- Hướng chính của sông ngòi cũng theo hướng của địa hình nước ta là theo hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung. Trên cùng một dòng sông cũng có khúc già khúc trẻ xen kẽ, điển hình nhất là các sông chảy trên các cao nguyên xếp tầng như: sông Đa Nhim và Đa Đưng. Trong vùng núi mà phần lớn các sông trẻ đang đào lòng dữ dội ,thung lũng hẹp ,có nơi là những hẻm vực.
- Ở những vùng đá vôi mật độ sông ngòi thuộc dạng thấp nhất, dưới 0,5km/km2, chủ yếu ở miền Bắc ,đồng thời lượng dòng chảy mặt giảm xuống rõ rệt.
- Khu vực miền núi cao có sườn đón gió là nơi có m
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status