Đồ án Công tác đo vẽ Mô hình lập thể trong quy trình công nghệ thành lập bản đồ bằng công nghệ ảnh số - pdf 13

Download Đồ án Công tác đo vẽ Mô hình lập thể trong quy trình công nghệ thành lập bản đồ bằng công nghệ ảnh số miễn phí



Phương pháp giải tích xác định các nguyên tố định hướng tương đối của cặp ảnh lập thể.
Các nguyên tố định hướng tương đối của cặp ảnh lập thể có thể được xác định nhờ các giá trị thị sai dọc đo được trên cặp ảnh lập thể, bằng phương pháp tính toán. Hiện nay, trên máy toàn năng giải tích, sau khi tính được giá trị các nguyên tố định hướng tương đối, các hệ thống chuyển động sẽ tự động dịch chuyển và quay các khay phim đi các trị tương ứng để tạo ra mô hình lập thể. Phương pháp định hướng tương đối trên trạm đo ảnh số.
Thực hiện quá trình định hướng tương đối trên trạm đo ảnh số màn hình máy sẽ hiển thị các vị trí tùy chọn số lượng điểm phân bố chuẩn của mô hình (10 điểm, mỗi cột 5 điểm; hay 6 điểm với mỗi cột 3 điểm). Khi đo các điểm này ta chọn lại các vị trí địa vật khác rõ nét hơn trên cả hai tấm ảnh. Nếu trên cả hai tấm ảnh đều không có điểm rõ nét để chọn thì mới chọn điểm nằm ngoài phạm vi phân bố chuẩn. Khi tiến hành đo các điểm này ta chỉ cần chọn điểm trên một tấm ảnh và chương trình sẽ tự động tìm và hiển thị con trỏ ở điểm cùng tên ở ảnh bên cạnh, ta có thể chọn lại vị trí chính xác hơn. Tiếp tục quá trình này cho đến hết các điểm, cần thiết phải đo tối thiểu là 6 điểm nằm trong vùng phân bố chuẩn, khi đo xong chương trình sẽ tính các nguyên tố định hướng tương đối theo phương pháp số bình phương nhỏ nhất. Mỗi khi đo thêm một điểm nào hay có điểm nào được đo chỉnh lại thì chương trình cũng sẽ tự động tính toán và hiển thị lại kết quả.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-35972/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ùng tam giác. Các điểm này gọi là điểm nút. Sau khi đã có toạ độ các điểm nút, tấm ảnh xây dựng mô hình số địa hình là DTM bằng phương pháp nội suy lưới ô vuông theo hàm song song tuyến hay lưới tam giác không đều (TIN) theo hàm tuyến tính.
* Mô hình số địa hình DTM sử dụng và các mục đích khác nhau:
- Nắn ảnh trực giao trong đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ở các khu vự có chênh cao địa hình lớn (vùng đồi, vùng núi hay các địa vật đặc trưng).
- Nội suy các đường bình độ cho các bản đồ địa hình.
Với phương pháp xử lý ảnh số hiện nay có thể xây dựng mô hình số địa hình theo hai cách:
a. Thành lập mô hình số địa hình thủ công
Khi địa hình khu vực đo vẽ phức tạp, nhiều mỏm khe núi, thực vật xen kẽ không đồng đều, phân bố rải rác, chất lượng phim không tốt ảnh hưởng đến chất lượng DTM thành lập không tốt do đó DTM được thành lập theo phương pháp thủ công. Theo phương pháp này các thao tác số hoá được thực hiện bằng tay đường đặ trưng địa hình (break lines). Các đường yếu tố địa hình cần số hoá thủ cong càng đầy đủ càng chi tiết càng tốt. Các đường địa hình thông thường bao gồm các đường sau:
- Đường tụ thuỷ
- Đường phân thủ
- Đường đứt gãy
- Đường bao
Sự phân bố và mật độ của các điểm đặc trưng, điểm nút có thể được xác định bằng công cụ đặt các thông số của các đường của lưới trên đó chứa các điểm đặc trưng, điểm nút cần đo vẽ. Trong mỗi mô hình lập thể thường phải số hoá khá nhiều các đường đặc trưng và cần đo vẽ nhiều điểm nút. Số lượng các đường đặc trưng phụ thuộc vào mức độ phức tạp của địa hình. Nếu khoảng cách giữa các điểm đặc trưng là 30m thì trên mô hình lập thể tỷ lệ 10.000 có khoảng 3.500 điểm cần đo. Do vậy cách đo này thường mất nhiều thời gian vì thế trên thực tế vừa phải đo một lượng tối thiểu các điểm vừa phải đạt độ chính xác đòi hỏi. Để đảm bảo chất lượng, các điểm đặc trưng, điểm nút thường được bổ sung bằng các đường đặc trưng và các yếu tố địa hình khác. Bình thường trong một mô hình lập thể có khoảng 2.000 đến 10.000 (tối đa khoảng 20.000) điểm được đo. Quá trình đo số lượng điểm này có thểm ất đến vài giờ cho tới vài ngày. Nguyên tắc điểm tối thiểu này ham ý là các điểm đo phải có độ chính xác tối đa và các đường đẳCông tyưng có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
b. Thành lập mô hình số địa hình tự động.
Hiện nay, có nhiều hệ thống đo vẽ ảnh số tự động có thể sử dụng trong các tt lấy số liệu thành lập mô hình số địa hình. Trong các hệ thống này, việc lấy số liệu có thể tiến hành theo lưới quy chuẩn thông qua kỹ thuật nhận dạng ảnh tự động. Theo phương pháp này số lượng điểm đo có thể lớn hơn hàng trăm lần so với phương pháp thông thường. Nếu các điểm đo khá chính xác (khi ảnh chụp có chất lượng tốt và địa hình ở vùng quang đãng) thì độ chính xác và độ tin cậy của mô hình số địa hình tăng lên đáng kể. Với một số lớn trị đo thừa cho phép phát hiện ra các sai số thô và cuối cùng có thể nhận biết được các đường đặc trưng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp (ảnh chụp có tỷ lệ lớn, do độ cao của vật và thực phủ...) các điểm DTM do tự động thường không chính xác do đó phải chỉnh sửa rất nhiều. Cho tới nay việc thành lập DTM tự động mới chỉ áp dụng ở các tỷ lệ nhỏ và thuộc vùng quang đãng.
II.1. Khái niệm về mô hình lập thể
II.1.1. Cặp ảnh lập thể và các yếu tố của nó
Hai tấm ảnh được gọi là cặp ảnh lập thể nếu chúng thoả mãn yêu cầu sau:
Chúng được chụp từ hai vị trí khác nhau.
b)Hai tấm ảnh đó đều có những hình ảnh của đối tượng cần chụp, hay là trên hai tấm ảnh đó có những vùng ghi nhận hình ảnh cùng tên của đối tượng bay chụp.
c)Các tia sáng cùng tên không được giao nhau dưới những góc quá lớn gây ảnh hưởng đến hiệu ứng lập thể.
Phần diện tích trên hai tấm ảnh lập thể chứa hình ảnh của một đối tượng chụp gọi là phần phủ của cặp ảnh lập thể. Đại lượng biểu diễn phần phủ đó gọi là độ phủ, độ phủ được tính bằng đơn vị % chờm phủ.
Các yếu tố cơ bản của cặp ảnh lập thể bao gồm:
M
P1
P2
S1
S2
B
VM
O1
m1
C1
n1
n2
C2
O2
m2
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Hình 1.1. Cặp ảnh lập thể và các yếu tố của nó
Các ký hiệu trên hình vẽ được gọi là:
+ S1 và S2 : được gọi là tâm chụp.
+ B: là đường đáy chụp ảnh.
+ S1O1 và S2O2 : được gọi là trục quang chính của kính vật, chúng luôn thẳng góc với mặt phẳng tương ứng.
+ S1n1 và S2n2 : gọi là tia đáy. Tia đáy luôn song song với đường dây dọi.
+ O1 và O2: là điểm chính ảnh, là giao điểm giữa trục quang chính với mặt phẳng ảnh.
+ n1 và n2: là điểm đáy ảnh, là giao điểm giữa tia đáy và mặt phẳng ảnh.
+ C1 và C2: là điểm đẳng giác. Nó là giao điểm giữa đường phân giác của góc phẳng O1S1n1 với P1; O2S2n2 với P2.
+ và : là góc nghiêng của ảnh.
+ f: là khoảng cách chính của máy chụp ảnh, đó là tiêu cự của kính vật máy chụp ảnh.
+ VM: là mặt phẳng đáy chứa điểm M.
+ S1m1 và S2m2: là hai tia sáng cùng tên, trong phép chiếu ngược gọi là hai tia chiếu cùng tên.
+ m1 và m2: là hai điểm ảnh cùng tên.
+ S1S2O1 và S1S2O2: là những mặt phẳng đáy chính của tấm ảnh P1 và P2 tương ứng.
+ và : là góc xoay của tấm ảnh P1 và P2 tương ứng.
II.1.2. Khái niệm mô hình lập thể và các yếu tố của nó
A. khái niệm mô hình lập thể
Mô hình lập thể của một đối tượng, được xây dựng từ cặp ảnh chụp đối tượng đó từ hai vị trí chụp ảnh khác nhau. Theo nguyên lý xây dựng, quan sát và sử dụng có thể chia mô hình lập thể chia ra làm hai loại: Mô hình quang học và mô hình hình học.
Mô hình quang học:
Mô hình quang học là mô hình mà con người cảm nhận được qua hình ảnh của vật thể từ cặp ảnh lập thể tác động lên võng mạc của mắt trái và mắt phải.
Đó là mô hình mà con người cảm nhận được qua hệ thống thần kinh. Mô hình này tồn tại theo chủ quan của từng người quan sát.
Mô hình hình học:
Mô hình hình học của vật thể được tạo nên bởi sự giao hội của những tia chiếu cùng tên trong quá trình khôi phục lại chùm tia chiếu. Mô hình hình học tồn tại khách quan, không phụ thuộc vị trí và tình trạng của người quan sát. Mô hình hình học dùng để do đạc. Bởi vậy trong mục đích đo đạc, khi nói đến mô hình lập thể của đối tượng đo, cần ngầm hiểu đó là mô hình hình học.
Trong trường hợp các tia chiếu cùng tên cắt nhau, tức là các mặt phẳng đáy được khôi phục thì mô hình hình học của đối tượng đo được thiết lập. Nếu trong quá trình chụp ảnh các tia sáng cùng tên xuất phát từ các điểm trên đối tượng chụp đi qua hai tâm chụp và đập nên mặt phẳng ảnh của hai tấm ảnh được đặt ở vị trí nhất định, thì trong phép chiếu ngược, nếu ta đặt hai tấm ảnh lập thể ở một vị trí nhất định, các tia chiếu cùng tên sẽ cắt nhau và tạo nên mô hình lập thể. Từ đó ta thấy rõ rằng sự tạo nên mô hình hình học của vật thể liên quan đến vị trí nhất định của cặp ảnh l...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status