Khóa luận Tổng quan về bẫy chứa dầu khí ở các bể trầm tích đệ tam thềm lục địa nam Việt Nam - pdf 13

Download Khóa luận Tổng quan về bẫy chứa dầu khí ở các bể trầm tích đệ tam thềm lục địa nam Việt Nam miễn phí



MỤC LỤC
PHẦN MỘT
TỔNG QUAN VỀ TIỀM NĂNG DẦU KHÍ Ở CÁC BỂ TRẦM TÍCH ĐỆ TAM THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM
Chương I VÀI NÉT CHUNG VỀ TIỀM NĂNG DẦU KHÍ Ở VIỆT NAM 2
I. LỊCH SỬ TÌM KIẾM THĂM DÒ DẦU KHÍ 2
II. TIỀM NĂNG DẦU KHÍ 3
III. CÁC ĐỐI TƯỢNG DẦU KHÍ TRÊN THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM 7
Chương II CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM: 9
I. CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM 9
II. TÓM LẠI 14
PHẦN HAI
TỔNG QUAN VỀ BẪY DẦU KHÍ Ở CÁC BỂ TRẦM TÍCH ĐỆ TAM THỀM LỤC ĐỊA NAM VIỆT NAM
Chương I. KHÁI NIỆM VỀ BẪY VÀ Các nhân tố chính quyết định SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁ HỦY Bẫy 18
I. KHÁI NIỆM VỀ BẪY 18
II. CÁC NHÂN TỐ CHÍNH QUYẾT ĐỊNH SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁ HỦY BẪY 18
Chương II. phân loại Bẫy dầuKHÍ 28
I. BẪY KIẾN TRÚC: 28
II. BẪY ĐỊA TẦNG 38
III. BẪY TRẦM TÍCH 40
IV. BẪY HỖN HỢP 44
Chương III. TỔNG QUAN VỀ CÁC DẠNG BẪY Ở VIỆT NAM 46
I. bể Cửu Long 46
II. bể Nam Côn Sơn 52
III. bể Phú Khánh 54
IV. bể Sông Hồng 56
V. bể ma lay- thổ chu 57
PHẦN KẾT LUẬN 58
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-35891/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

bẫy rỗng. Nếu trong quá trình di chuyển các hydrocacbon không gặp được cấu trúc với vật chất chặn lại buộc nó tích tụ thì không có bẫy dầu. Mặt khác, dù đá mẹ giàu vật chất hữu cơ nhưng chất lượng tầng chứa về độ rỗng và độ thấm không tốt thì cũng không thể tạo bẫy dầu được. Người ta chia các bẫy dầu khí làm hai nhóm chính đó là nhóm bẫy vòm và nhóm bẫy màn chắn. Trong nhóm bẫy màn chắn lại được chia ra các phụ nhóm như bẫy màn chắn địa tầng, bẫy màn chắn kiến tạo và bẫy màn chắn thạch học. Bẫy (trap) thường gặp nhất là nếp lồi. Dầu từ phía dưới đi lên theo hướng tới đỉnh nếp lồi, nếu bên trên là lớp đá chắn thì nó sẽ đọng lại. Cơ chế có cả đá chắn và đá chứa sẽ tạo ra bẫy dầu.
II. Các nhân tố chính quyết định SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁ HỦY Bẫy
Sự thành tạo một bẫy đòi hỏi có sự tồn tại của một nơi khép kín, cách nước và bị khống chế do sự tồn tại của một, hai hay ba nhân tố như sau:
+ Các nhân tố kiến trúc : vẽ nên những mặt cong chia cắt các đới thấm nước và các đới không thấm nước.
+ Các nhân tố địa tầng hay nhân tố trầm tích, có thể uốn cong các đường đẳng thế do sự biến đổi tướng của các trầm tích (trầm tích dạng hạt thô thành hạt mịn).
+ Nhân tố thuỷ động lưc: tạo ra sự thay đổi hình dạng các mặt đẳng thế (mặt ổn định của chất lưu).
II.1. Nhân tố kiến trúc :
Các nhân tố kiến trúc được xác định bởi hình học của mặt tiếp xúc giữa tầng chứa và lớp phủ. Các nhân tố kiến trúc này sẽ dẫn đến ba loại bẫy tùy theo sự biến dạng kiến trúc, các biến dạng kiến trúc sau.
II.1.a. Biến dạng uốn nếp: biến dạng uốn nếp có tính chất dẻo, từ đó tạo nên uốn nếp khi gặp kiến tạo đẩy. Các lớp đá bị biến dạng do uốn nếp sẽ sinh ra kiểu bẫy vòm hay nếp lồi. Sự khép kín sẽ được đảm bảo bởi lớp phủ tiếp xúc với tầng chứa làm thành một mặt lõm ở bên dưới nó và chính lớp này tạo ra một hiệu thế cao hơn làm cho chất lưu đứng lại. Đối với những lớp đá cứng sẽ cho những nếp lồi mềm mại trên mặt và thường biến dạng bởi những nếp uốn nhọn ở phía dưới sâu. Sự thay đổi bể dầy của các lớp có thể làm xê dịch hay làm mất đi sự khép kín của kiến trúc khi nằm dưới sâu và làm thành sự vát mỏng của các lớp.
II.1.b. Nếu chất trầm tích không có tính dẻo sẽ bị gãy vỡ sẽ tạo ra đứt gãy (fault), mặt đứt gãy tạo thành một lớp không thấm tiếp xúc với tầng chứa. Và sự khép kín lúc bấy giờ sẽ là một lớp song song hay xiên đối.
I.1. c. Loại thứ ba thường là do các cấu tạo xâm nhập, quan trọng là các mỏ muối cũng tạo ra các loại bẫy kiến trúc xâm nhập hay kiến trúc bẫy muối.
II.2. Nhân tố địa tầng:
Giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành bẫy dầu khí. Nhân tố đại tầng có thể đối lập hay kết hợp nhân tố kiến trúc. Nhân tố địa tầng là sự thay đổi về độ hạt và trầm tích học của các tầng chứa. Nó đóng vai trò quan trọng trong sự khép kín của các vòm và nếp lồi. Các nhân tố địa tầng chia làm hai nhóm lớn:
+ Các gián đoạn trầm tích mà được quyết định trực tiếp bởi sự vận động kiến tạo của bồn trầm tích và nó thường liên quan tới những hiện tượng biển tiến và hiện tượng bất chỉnh hợp.
+ Các biến đổi tướng theo chiều ngang có nguồn gốc trầm tích hay liên quan đến sự phát triển của các sinh vật như ám tiêu. Một đợt biển tiến có thể có thể tạo ra nhiều bẫy khác nhau vì ban đầu lắng đọng các trầm tích vụn, khi biển tiến sẽ tạo nên các đợt trầm tích làm cho chúng chồng chất lên nhau. Do biển tiến và các đợt trầm tích không đều đã tạo ra những lớp tính chất thay đổi về thành phần và hạt độ.
* Phân loại nêm vát: nêm vát biển tiến, nêm vát dưới mặt bất chỉnh hợp. Hai loại này thuộc nhân tố địa tầng với kiểu gián đoạn trầm tích.
* Bẫy do biến đổi tướng gồm: nêm vát địa tầng, các thành hệ ám tiêu.
a. Nêm vát địa tầng: là cấu trúc được hình thành do sự kết thúc của thân trầm tích chứa cát do sự ngưng trầm tích do biến đổi tướng. Trên thực tế khó phân biệt hai loại nêm vát này. Các nêm vát này thường liên quan đến các trầm tích vụn cát và các thành hệ cacbonat, trong đó sự khép kín được đảm bảo bằng sự biến đổi tướng từ từ và có một phần song song với các lớp. Thường nó được khép kín ở phía trên của núi dốc do sự biến đổi theo chiều ngang từ vật liệu cát đến sét, thân cát thường có hình dạng dẹp hay thu dài, loại đơn giản nhất là thân cát thuộc loại thấu kính.
b. Các biến đổi từ từ nếu chuyển một cách đột ngột thì tương ứng những pha xói mòn hay ngưng trầm tích. Hình thái xác định tính trầm tích của thân cát cho phép ta đưa ra những giả thuyết về nguồn gốc của chúng, sự lấp đầy các con lạch, các dòng bùn vẩn đục, các doi cát dọc bờ biển hay các bãi cát ven biển. Vật liệu chủ yếu là cát thạch anh, đá vôi nếu chúng chuyển sang các thành hệ ám tiêu.
II.3. Nhân tố thủy tĩnh và thủy động lực:
Tỉ trọng các chất lưu có mặt dầu và khí đóng vai trò quan trọng đối với sự khép kín (bẫy). Các tầng chứa nước ít khi đứng yên và di chuyển với một tốc độ mạnh làm thay đổi điều kiện thành tạo bẫy thay vì chỉ chịu lực trọng trường. Đối với một loại dầu khí có tỉ trọng cho trước sự biến dạng và sự di chuyển càng lớn khi độ dốc dòng nước càng lớn. Tỉ trọng của khí luôn nhỏ hơn dầu nên vỉa khí bị biến dạng và di chuyển yếu, vỉa dầu bị biến dạng và di chuyển mạnh hơn. Do đó nhân tố thủy tĩnh và thủy động lực kéo theo sự thay đổi vị trí của bẫy. Trong thực tế mỗi bẫy là sự kết hợp nhiều nhân tố khác nhau.
II.4. Sự thành tạo các vỉa dầu
II.4.1. Lý thuyết về sự thành tạo vỉa dầu khí:
II.4.1.a. Lý thuyết nếp lồi ( lý thuyết trọng trường ) :
Các tích tụ được tạo nên ở vòm các nếp uốn do sự di chuyển của dầu và khí dưới tác dụng của trọng trường. Sự khác nhau về tỷ trọng là nhân tố cơ bản gây ra sự nổi và chuyển động lên phía trên của dầu và khí. Các khối dầu và khí này sẽ di chuyển theo hướng thẳng đứng tới lớp mặt không thấm, rồi tiếp tục di chuyển theo chiều nghiêng của mái lên phía trên. Trên đường di chuyển các khối dầu này sẽ tăng dần kích thước do sự kết hợp với các giọt dầu – khí phân tán trong nước. Cuối cùng dầu và khí được tập trung ở vòm của các nếp lồi. Nếu như dầu và khí vẫn tiếp tục đi vào bẫy thì tới lúc bẫy cấu tạo này được lấp đầy hoàn toàn bởi dầu và khí, từ lúc này trở đi, dầu dần dần sẽ bị khí mới dịch chuyển đến đuổi dầu ra khỏi bẫy và tiếp tục di chuyển theo hướng nhô lên của vỉa. Do đó khi có một bẫy cấu tạo liên tục nhau, cái nọ nằm ở vị trí cao hơn cái kia thì sẽ xảy ra sự tích tụ phân vị.
HÌNH 2.1: MÔ HÌNH KHÍ DẨY DẦU RA KHỎI BẪY
HÌNH 2.2: SƠ ĐỒ LÝ THUYẾT GIẢI THÍCH SỰ TÍCH TỤ PHÂN DỊ
II.4.1.b. Lý thuyết thủy lực: Trong quá trình di chuyển của các hydrocacbon theo dòng nước bên trong các kết chứa, dưới ảnh hưởng của thuỷ lực, xảy ra sự phân dị dần vật chất do sự khác nhau về tỷ tr
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status