Tiểu luận Nội dung chính của chương trình xóa đói, giảm nghèo - pdf 13

Download Tiểu luận Nội dung chính của chương trình xóa đói, giảm cùng kiệt miễn phí



MỤC LỤC
I. VÌ SAO CHƯƠNG TRÌNH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐƯỢC COI LÀ CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM CỦA CPVN ? .1
1. Định nghĩa và phương pháp tiếp cận chuẩn đói nghèo .1
2. Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam 3
3. Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững .7
II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO
1. Cải cách hành chính ,cải cách tư pháp , thực hiện quản lí tốt kinh tế xã hội để đảm bảo lợi cho người nghèo .8
2. Tạo môi trường xã hội để thực hiện công bằng xã hội ,thực thi dân chủ cơ sở và trợ giúp pháp lí cho người nghèo .10
3. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp cho các đối tượng
yếu thế và người nghèo 13
4. Xoá đói giảm nghèo .16
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-36231/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

h hưởng bởi các tệ nạn xã hội (mãi dâm, nghiện hút, cờ bạc...).
2.6. Tỷ lệ cùng kiệt đói khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao
Đói cùng kiệt mang tính chất vùng rất rõ rệt. Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống, có tỷ lệ đói cùng kiệt khá cao. Có tới 64% số người cùng kiệt tập trung tại các vùng miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở rất kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên.
Biểu 1.3: Ước tính quy mô và tỷ lệ cùng kiệt đói theo chuẩn cùng kiệt mới (2001-2005) của Chương trình xóa đói giảm cùng kiệt theo vùng đầu năm 2001
Số hộ nghèo, (nghìn hộ)
So với tổng số hộ trong vùng (%)
So với tổng số hộ cùng kiệt cả nước (%)
Tổng số
2.800
17,2
100
Vùng Tây Bắc
146
33,9
5,2
Vùng Đông Bắc
511
22,3
18,2
Vùng Đồng bằng sông Hồng
337
9,8
12,0
Vùng Bắc Trung Bộ
554
25,6
19,8
Vùng duyên hải miền Trung
389
22,4
13,9
Vùng Tây Nguyên
190
24,9
6,8
Vùng Đông Nam Bộ
183
8,9
6,6
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
490
14,4
17,5
Nguồn: Chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo.
2.7. Tỷ lệ hộ cùng kiệt đói đặc biệt cao trong các nhóm dân tộc ít người
Trong thời gian qua, Chính phủ đã đầu tư và hỗ trợ tích cực, nhưng cuộc sống của cộng đồng dân tộc ít người vẫn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Mặc dù dân số dân tộc ít người chỉ chiếm khoảng 14% tổng số dân cư, song lại chiếm khoảng 29% trong tổng số người nghèo.
Đa số người dân tộc ít người sinh sống trong các vùng sâu, vùng xa, bị cô lập về mặt địa lý, văn hoá, thiếu điều kiện phát triển về hạ tầng cơ sở và các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Xóa đói giảm cùng kiệt là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững
Xóa đói giảm cùng kiệt không chỉ là công việc trước mắt mà còn là nhiệm vụ lâu dài. Trước mắt là xóa hộ đói, giảm hộ nghèo; lâu dài là xóa sự nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Xóa đói giảm cùng kiệt không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ động mà phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động tự vươn lên thoát nghèo. Xóa đói giảm cùng kiệt không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn “cất cánh”.
Do đó, xóa đói giảm cùng kiệt là một trong những mục tiêu của tăng trưởng (cả trên góc độ xã hội và kinh tế), đồng thời cũng là một điều kiện (tiền đề) cho tăng trưởng nhanh và bền vững. Trên phương diện nào đó, xét về ngắn hạn, khi phân phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chương trình xóa đói giảm cùng kiệt thì nguồn lực dành cho tăng trưởng kinh tế có thể bị ảnh hưởng, song xét một cách toàn diện về dài hạn thì kết quả xóa đói giảm cùng kiệt lại tạo tiền đề cho tăng trưởng nhanh và bền vững. Tình hình cũng giống như việc thực hiện người cày có ruộng ở một số nước đã tạo ra sự phát triển vượt bậc của nông nghiệp. Nhiều nông dân nhờ đó đã thoát khỏi đói cùng kiệt và có điều kiện tham gia thực hiện cách mạng xanh, tạo sự phát triển mới cho ngành nông nghiệp.
Qua những phân tích trên cho chúng ta thấy tầm quan trọng của xoá đói giảm cùng kiệt đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của chúng ta như thế nào.Chính vì vậy chương trình xoá đói giảm cùng kiệt được coi là chương trình trọng điểm của chính phủ Việt Nam.
II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO
1. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp, thực hiện quản lý tốt kinh tế xã hội để đảm bảo lợi ích cho người nghèo
Mục tiêu tổng thể là phấn đấu xây dựng được một nền hành chính Nhà nước trong sạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, có trách nhiệm ở tất cả các cấp, có khả năng xây dựng các chính sách và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của người dân, khuyến khích cơ hội cho người nghèo, người thiệt thòi giúp họ phát huy được tiềm năng của mình. Để đạt được mục đích này phải tạo nên một hệ thống hành chính với cơ chế, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ, công chức về cơ bản có phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cải cách hành chính được thực hiện trên 4 lĩnh vực là: cải cách thể chế; cải cách bộ máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công.
Để thực hiện các mục tiêu trên, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Hoàn thiện hệ thống thể chế pháp lý, cơ chế chính sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, trước hết là các thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính. Tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tính cục bộ trong việc chuẩn bị, soạn thảo các văn bản; phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật.
Xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, những việc nhất thiết Chính phủ phải làm, những việc Chính phủ và nhân dân, các tổ chức tư nhân cùng làm, những việc chỉ do nhân dân và tổ chức tư nhân làm. Trên cơ sở xác định rõ chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ, hướng chung là thu gọn đầu mối các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện nguyên tắc Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Sự quản lý phải thể hiện rõ trách nhiệm, tính minh bạch, dễ nhận biết, không phiền hà...
Bảo đảm cung cấp thường xuyên thông tin về các dịch vụ, các chính sách và kế hoạch phát triển cho người dân, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được dễ dàng thông qua hệ thống một cửa.
Thực hiện sớm cải cách hành chính công ở các Bộ có liên quan trực tiếp với người cùng kiệt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội...) nhằm đảm bảo cho người cùng kiệt tiếp cận được các dịch vụ y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng, nước, điện... ở các địa phương, đặc biệt chú trọng các tỉnh miền núi và người cùng kiệt đô thị.
Đảm bảo tính minh bạch của Ngân sách địa phương; xác định rõ mô hình lập ngân sách và chi tiêu trong từng ngành, qua đó thực hiện tiến trình lập ngân sách có lợi cho người nghèo.
Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhấn mạnh tăng cường sự tham gia có hiệu quả của dân, chú ý sự tham gia của người cùng kiệt và phụ nữ cùng kiệt vào quá trình xây dựng pháp luật và chính sách.
Thực hiện mạnh hơn phân cấp, phân quyền hành chính công và quản lý nguồn lực từ Trung ương đến cơ sở, đi đôi với tăng cường năng lực và trách nhiệm của bộ máy hành chính địa phương, tăng cường cơ chế trách nhi
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status