Đề tài Thực trạng xuất khẩu lao động ở Nam Định - pdf 13

Download Đề tài Thực trạng xuất khẩu lao động ở Nam Định miễn phí



Từ những năm 1993- 1998 thị trường XKLĐ của tỉnh tương đối sôi động, mỗi năm giải quyết cho khoảng 500- 1000 người đi lao động ở các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Li Bi, Đài Loan Vỡ vậy, ban chỉ đạo XKLĐ của tỉnh được thành lập theo quyết định số 1971/1998/QĐ-UB ngày 07/2/1998, chọn Công ty xây lắp 1 đề nghị cục quản lý lao động nước ngoài cấp giấy phép XKLĐ trực tiếp. Nhưng đến nay vẫn chưa xuất được trực tiếp mà phải thông qua các doanh nghiệp XKLĐ khác làm cho số lao động của tỉnh đi XKLĐ trong những năm 1999- 2001 có chững lại, nhưng thị trường này đó sụi động trở lại từ năm 2002 và cho đến nay hoạt động XKLĐ tỉnh Nam Định đó đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên nhiều mặt.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-37206/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

-Lực lượng lao động (1000 người)
-Tỷ lệ trong tổng DS từ 15 tuổi trở lên (%)
982
74,74
7.432
73,3
36.296
72,31
1.006
73,1
7.735
72,39
37.783
71,21
Mặc dù tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ lệ lực lượng lao động trong tổng dân số từ đủ 15 tuổi trở lên lại có xu hướng giảm, bỡnh quõn mỗi năm giảm khoảng 1%. So với vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước thỡ mức giảm trờn là khỏ cao, song tỷ lệ trờn của tỉnh vẫn là lớn hơn cả. Điều này cho thấy hiện nay Nam Định vẫn cũn duy trỡ được một lực lượng lao động rất dồi dào, sẵn sàng phuc vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
2.2.Cơ cấu của lực lượng lao động:
Trước hết ta xét cơ cấu của toàn bộ dân số từ đủ 15 tuổi trở lên. Theo điều tra cho thấy, dân số từ đủ 15 tuổi trở lên tăng dần, điều này có nghĩa là hàng năm số người bước vào độ tuổi lao động vẫn đang tăng lên ( xem biểu 4).
Với tốc độ tăng bỡnh quõn mỗi năm là 2,57% thỡ hàng năm có gần 40 nghỡn người bước vào độ tuổi lao động, trong đó tốc độ tăng của nữ lớn hơn nam chia theo giới, và nông thôn lớn hơn thành thị nếu chia theo khu vực. Điều này gây nên nhều khó khăn trong việc giải quyêt việc làm cho đội ngũ mới này.
Về lực lượng lao động , nếu chia theo giới thỡ lực lượng lao động nữ của Nam Định tương đối ổn định ở mức 523 ngàn năm 1997 đến 525 ngàn năm 2000 và tỷ lệ nữ trong lực lượng lao động cũng đang dao động ở mức 52% đến 52,5% tương ứng với tỷ lệ nữ của khu vực đồng bằng sông Hồng và cả nước; nếu chia theo khu vực thỡ quy mụ lực lượng lao động ở khu vực thành thị của Nam Định cũn rất nhỏ và dao động ở mức 130 ngàn người, qua 4 năm 1997-2000 chỉ tăng them 2400 người, tỷ lệ lực lượng lao động khu vực thành thị chiếm trong tổng lực lượng lao động của cả tỉnh lại có xu hướng giảm nhẹ, xu hướng biến động này là ngược lại so với xu thế chung của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước: lực lượng lao động khu vực thành thị đang gia tăng cả về quy mô và tỷ lệ chiếm trong tổng số. Tuy nhiên so với các tỉnh lân cận như Thái Bỡnh, Ninh Bỡnh và Hà Nam thỡ lực lượng lao động thành thị của Nam Định vẫn cao hơn.
Biểu 4: Cơ cấu của bộ phận dân số từ 15 tuổi trở lên tỉnh Nam Định
Các năm (người)
Tốc độ phát triển (%)
1997
1998
1999
2000
98/97
99/98
2000/99
BQ mỗi năm
1.NKTT
-BQ
NKH
2.DS từ 15 tuổi trở lên
-Theo giới tính
+Nam
+Nữ
-Theo khu vực
+TThị
+NT
-Theo nhóm tuổi
1850850
3,81
1314868
616866
698002
167150
1147718
1869520
3,73
1352874
637738
715136
172491
1180383
1888405
3,68
1377276
651055
726221
173042
1204234
1915600
3,6
1419038
676404
742634
179513
1239525
101,01
97,90
102,89
103,38
102,45
103,2
102,85
101,01
98,66
101,8
102,69
101,55
100,09
102,02
101,44
97,83
103,03
103,89
102,26
103,74
102,93
105,15
98,13
102,57
103,12
102,09
102,41
102,60
Chú thích: - NKTT : Nhân khẩu thường trú
-BQNKH : Bỡnh quõn nhõn khẩu hộ
Nếu chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi, ta có thể có được thống kê như sau:
Biểu 5: Lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi tỉnh Nam Định
Chú thích:
Tuổi trẻ : từ 15 – 34 tuổi;
Trung niên : 35 – 54 tuổi;
Cao tuổi : > 55 tuổi;
1997
2000
Trẻ
Trung niên
Cao tuổi
Trẻ
Trung niên
Cao tuổi
-LLLĐ (ngàn người)
-Tỷ lệ trong tổng số(%)
447
45,7
433,5
44
101
10,3
434
40,9
544
51,3
82
7,8
Xét về cơ cấu của lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi đó diễn ra theo xu hướng là lực lượng lao động trong nhóm tuổi trung niên có xu hướng tăng nhanh cả về số tương đối lẫn tuyệt đối, nhóm tuổi trẻ và nhóm cao tuổi có xu hướng giảm, trong đó nhóm cao tuổi có xu hướng giảm nhanh hơn cả về quy mô và tốc độ. Tỡnh trạng này trựng hợp với xu hướng biến động lực lượng lao động chung của cả nước trong cùng thời kỳ.
2.3.Chất lượng của lực lượng lao động:
Tỡnh độ học vấn của lực lượng lao động tỉnh Nam Định ngày càng được nâng cao. Biểu hiện cụ thể là: số lượng người chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp cấp I giảm liên tuc cả về số tuyệt đối và tỷ lệ trong tổng số qua các năm. Chỉ tiêu này năm 1997 là 111 ngàn người, chiếm 11,34%, đến năm 2000 là 88,6 ngàn người chiếm 8,4%, ngược lại số người đó tốt nghiệp cấp II và cấp III khụng ngừng tăng, trong đó tăng nhanh nhất cả về quy mô và tốc độ là số người tốt nghiệp cấp III. Theo kết quả điều tra năm 1997 số người tốt nghiệp cấp III của Nam Định là 172,6 ngàn người, chiếm 17,6% trong tổng số, năm 2000 là 201,1 ngàn người chiếm 18,9% trong tổng số. Bỡnh quõn mỗi năm số người tốt nghiệp cấp III của tỉnh tăng khoảng 9,5 ngàn người.
Trỡnh độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động cũng có những tiến bộ rừ rệt. Tại thời điểm điều tra năm 1997, số người thuộc lực lượng lao động có trỡnh độ chuyên môn kỹ thuật (gồm công nhân, sơ cấp, trung cấp, đại học và trên đại học) của tỉnh Nam Định là 139.347 người, chiếm 14,18% so với tổng số. Đến năm 2000 chỉ tiêu này là 183.168 người, chiếm 17,28% so với tổng số, tăng 31% so với năm 1997, trong đó tăng phát triển nhất là số lao động có trỡnh độ cao đẳng, đại học và trên đại học (36%). Trỡnh độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ở Nam Định như trên phản ánh tổng hợp những cố gắng và kết quả của công tác giáo dục đào tạo dạy nghề của tỉnh những năm qua. Tuy vậy cơ cấu lao động kỹ thuật của Nam Định cũng như cả nước vẫn chưa ra khỏi tỡnh trạng “thừa thầy, thiếu thợ”. Theo kinh nghiệm của cỏc nước thành công trong cụng nghiệp húa thỡ cơ cấu lao động kỹ thuật phổ biến phải có cơ cấu là 1 đại học, cao đẳng/ 4 trung học/ 10 công nhân kỹ thuật, nhưng ở Nam Định cơ cấu này là 1/ 2,2 /2,5, của cả nước là 1/ 1,5/ 1,7. Tỡnh trạng bất hợp lớ này ngày càng tăng lên, hiện nay cơ cấu này ở Nam Định là 1/ 1,9/ 2,1. Để khắc phục tỡnh trạng bất hợp lớ này, Nam Định cần chủ trương thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về điều chỉnh lại cơ cấu đào tạo theo hướng giảm quy mô đào tạo cao đẳng, đại học một cách hợp lí, mở rộng quy mô đào tạo trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật và thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.
3.Thực trạng việc làm tỉnh Nam Định:
Trong thời gian qua tỉnh Nam Định đó cú nhiều nỗ lực trong việc giải quyết việc làm, song song với việc thực hiện các giải pháp về đầu tư phát triển sản xuất tỉnh cũn thực hiờn tốt cỏc chương trỡnh hỗ trợ trực tiếp cho người lao động…kết quả là mỗi năm tỉnh đó giải quyết việc làm cho từ 50 đến 52 ngàn lượt người. Tuy nhiên, tỡnh trạng việc làm nói chung ở Nam Định vẫn cũn rất nhiều khú khăn cần quan tâm giải quyết: tỡnh trạng thiếu việc làm ở khu vực nụng thụn lớn, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cao, số người không có trỡnh độ chuyên môn kỹ thuật cũn lớn…
Để thuận lợi trong việc phân tích, lực lượng lao động có thể được phân thành 2 loại: lực lượng lao động có việc làm thường xuyên và lực lượng lao động không có việc làm thường xuyên.
3.1.Lực lượng lao động có việc làm thường xuyên:
Lực lượng lao động có việc làm thường x...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status