Đề tài Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo huyện Tam Nông giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến 2020 - pdf 13

Download Đề tài Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo huyện Tam Nông giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến 2020 miễn phí



Xây dựng và phát triển mạng lưới trường lớp học cho phù hợp với giai đoạn mới (trên cơ sở Quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp được duyệt của UBND tỉnh Đồng Tháp), đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân; đề nghị UBND tỉnh có quy hoạch và xây dựng thêm Trung tâm kỹ thuật tổng hợp- hướng nghiệp, và trường THPT ở xã Phú Thành A, tạo điều kiện thuận lợi cho con em nhân dân vùng sâu học tập để nâng cao trình độ dân trí; sáp nhập trường TH An Long C vào trường TH An Long A (khi trường TH An Long A xây dựng xong); đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường THCS Phú Ninh và THCS Phú Hiệp; Quy hoạch xây dựng trường THCS An Long và trường mầm non An Long tạo điều kiện thuận lợi để phổ cập mẫu giáo 5 tuổi trong những năm tiếp theo; đẩy mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia theo lộ trình. Ngoài ra, huyện sẽ làm việc với tỉnh để sớm hình thành trường trung cấp nghề từ trung tâm dạy nghề hiện có nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho huyện nhà; thành lập trung tâm ngoại ngữ và tin học, tạo điều kiện thuận lợi cho con em nhân dân học tập và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ huyện nhà.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-36903/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
________________
A. Thực trạng Giáo dục – Đào tạo:
Từ khi thực hiện nghị quyết TW khóa VIII đến nay, sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo huyện Tam Nông đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Về qui mô trường lớp, toàn huyện hiện có 16 trường mẫu giáo, 30 trường tiểu học, 01 trường TH&THCS, 10 trường trung học cơ sở, 01 trường THCS&THPT, 02 trường trung học phổ thông, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên, 12 trung tâm học tập cộng đồng, 01 trung tâm dạy nghề. Hệ thống trường lớp học ngày càng khang trang hơn và đã phủ khắp toàn huyện, kể cả các xã vùng sâu tạo điều kiện thuận lợi cho con em nhân dân học tập. Trang thiết bị dạy học khá đầy đủ, đáp ứng cơ bản cho công tác dạy và học ở tất cả các cấp học. Toàn huyện đã xây dựng được 02 trường đạt chuẩn quốc gia.
Tỉ lệ huy động học sinh đến lớp ngày càng tăng. Năm học 2009 - 2010, tỷ lệ huy động học sinh mẫu giáo 05 tuổi đạt 101,8%, tiểu học 6 tuổi đạt 100%, trung học cơ sở đạt 99,6%. Tỉ lệ học sinh bỏ học có xu hướng ngày càng giảm, cấp tiểu học là 0,92%, cấp trung học cơ sở là 3,18%.
Đội ngũ CB-GV ngày càng tăng về số lượng theo qui mô tăng của số lượng học sinh, hiện nay toàn huyện có 1.500 CB-GV. Chất lượng đội ngũ ngày càng nâng lên, trên 99% đã đạt chuẩn và trên chuẩn, 14 CB-GV đã và đang học cao học; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao; trình độ tin học và ngoại ngữ ngày càng tiến bộ. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ đã được nâng lên, tỉ lệ đảng viên trong CB-GV ngày càng tăng, đạt trên 45%.
Toàn huyện đã đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi năm 2004, đạt chuẩn phổ cập GDTHCS tháng 12 năm 2006, hiện đang củng cố và nâng chuẩn phổ cập để giữ vững thành quả phổ cập giáo dục trong toàn huyện, tạo điều kiện thực hiện phổ cập GD Trung học, nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho địa phương.
Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường. Hằng năm, Phòng Giáo Dục chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, phòng Giáo Dục tổ chức nhiều đợt thanh tra toàn diện, thanh tra chuyên đề, thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên, thanh tra công tác phòng chống tham nhũng, thanh tra khiếu nại, tố cáo. Công tác thanh tra, kiểm tra đã góp phần chấn chỉnh những biểu hiện sai trái ngay từ đầu nên đã giúp cho các đơn vị ổn định, tập trung cho công tác dạy và học đạt hiệu quả ngày càng cao.
Công tác thi đua, khen thưởng ngày càng đi vào nề nếp, việc hưởng ứng các cuộc vận động lớn như: “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” được toàn thể CB-GV hưởng ứng và thực hiện đạt hiệu quả cao; việc thực hiện phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” bước đầu đạt hiệu quả khá tốt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục huyện nhà.
Công tác xã hội hóa giáo dục đạt kết quả khá tốt, việc huy động các nguồn lực xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục ngày càng cao, góp phần hỗ trợ đắc lực cho các em học sinh gia đình chính sách, các học sinh có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện đến trường học tập; nhận thức về vai trò, vị trí quan trọng của giáo dục – đào tạo đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công tác xóa đói, giảm cùng kiệt nói riêng ngày càng được nâng lên.
Công bằng xã hội trong giáo dục đã được nâng lên đáng kể, trẻ em nữ, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em ở các xã vùng sâu,….đến trường ngày càng tăng; chính sách miễn giảm học phí đã tạo thuận lợi cho học sinh học hành đến nơi, đến chốn.
Nhìn chung, sự nghiệp giáo dục – đào tạo huyện nhà ngày càng phát triển, hệ thống trường lớp học ngày càng được kiên cố hóa; thiết bị giáo dục cơ bản đầy đủ; đội ngũ CB-GV cơ bản đảm bảo về số lượng, đạt chuẩn ngày càng nâng cao về chất lượng; công tác huy động học sinh đến lớp ngày càng tăng, tỉ lệ học sinh bỏ học ngày càng giảm; thành quả phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập GDTHCS được củng cố và ngày càng nâng chuẩn; công tác xã hội hóa giáo dục đạt được thành quả đáng khích lệ; chất lượng giáo dục khá ổn định, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp luôn đạt tỉ lệ khá cao so với mặt bằng chung của tỉnh. Những thành tựu trên đã góp phần quan trọng, tạo tiền đề thuận lợi cho công tác đào tạo nguồn nhân lực của địa phương, góp phần đắc lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà.
Tuy nhiên, giáo dục – đào tạo huyện nhà vẫn còn một số hạn chế như sau:
Toàn huyện hiện còn nhiều điểm trường số phòng học đang xuống cấp, hệ thống phòng chức năng, phòng phục vụ học tập, khu hiệu bộ vẫn còn thiếu nhiều; hệ thống sân chơi, bãi tập vẫn còn hạn chế; thiết bị giáo dục hiện đại vẫn còn thiếu thốn nhiều; công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia vẫn còn chậm so với kế hoạch.
Đội ngũ CB-GV tuy số lượng đạt chuẩn về bằng cấp khá nhiều nhưng năng lực chuyên môn thực tế chưa cao do xuất phát điểm về trình độ học vấn thấp (hệ 9+3 ở bậc tiểu học). Do đó, việc vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào thực tiễn giảng dạy còn lúng túng, chưa đạt hiệu quả cao. Trình độ Tin học của một bộ phận CB-GV lớn tuổi còn hạn chế nên việc sử dụng các phương tiện hiện đại trong giảng dạy gặp nhiều khó khăn.
Tỷ lệ học sinh bỏ học cấp THPT và THCS tuy có giảm nhưng vẫn còn cao, ảnh hưởng đến công tác phổ cập giáo dục sau này. Tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập THCS toàn huyện tuy đạt nhưng chất lượng vẫn còn thấp và một số xã có nguy cơ rớt chuẩn nếu không tăng cường công tác này một cách quyết liệt.
Công tác xã hội hóa giáo dục đạt kết quả chưa cao dù các đơn vị đã có nhiều cố gắng, nhất là nhận thức của một bộ phận nhân dân về giáo dục – đào tạo còn thấp nên sự quan tâm của họ về việc học tập của con em mình còn nhiều hạn chế; hệ thống Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động còn hạn chế, chưa trở thành tiền đề thuận lợi để nhân dân tham gia học tập, góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân trên bước đường tiến tới xây dựng xã hội học tập.
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn do tác động bởi mặt trái của kinh tế thị trường, nhất là học sinh THPT và THCS, làm hạn chế lớn đến chất lượng giáo dục nói chung.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do:
- Công tác đầu tư cho giáo dục – đào tạo chưa thật sự đồng bộ, chưa tương xứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Nhận thức về giáo dục của một bộ phận nhân dân còn thấp nên ít quan tâm đến việc học của con em mình.
- Một số CB – GV do xuất phát điểm về trình độ học lực thấp nên tuy có nỗ lực vươn lên trong học tập nâng cao trình độ chuyên môn nhưng vẫn còn lúng túng trong việc thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay; năng lực quản lý của một số ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status