Cơ quan giải quyết tranh chấp của tổ chức thương mại thế giới - pdf 13

Download Cơ quan giải quyết tranh chấp của tổ chức thương mại thế giới miễn phí



III. Cơ quan phúc thẩm (Appellate Body)
3.1. Thành lập
Theo khoản 1 Điều 17 DSU, Cơ quan phúc thẩm thường trực do DSB thành lập. Cơ quan phúc thẩm gồm bảy thành viên và mỗi vụ việc sẽ do ba người trong số bảy người đó xét xử. Những người làm việc ở Cơ quan phúc thẩm sẽ làm việc luân phiên. Việc luân phiên như vậy sẽ được xác định trong văn bản về thủ tục làm việc của Cơ quan phúc thẩm.
DSB sẽ chỉ định người làm việc ở Cơ quan phúc thẩm trong nhiệm kỳ 4 năm và mỗi kỳ có thể được tái bổ nhiệm một lần. Tuy nhiên, nhiệm kỳ của ba trong số bảy người được bổ nhiệm ngay sau khi Hiệp định WTO có hiệu lực phải hết hạn sau hai năm, được xác định bằng cách bắt thăm. Chỗ khuyết, nếu có, phải được bổ sung. Người được bổ nhiệm thay thế một người mà nhiệm kỳ chưa hết sẽ giữ vị trí đó trong thời gian nhiệm kỳ còn lại của người tiền nhiệm (khoản 2 Điều 17 DSU). Quy định này nhằm đảm bảo cho Cơ quan phúc thẩm luôn có sự luân phiên giữa người cũ và người mới, nhờ vậy duy trì được quá trình làm việc bình thường của Cơ quan phúc thẩm.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38197/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

CƠ QUAN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
Các thuật ngữ viết tắt trong bài: - WTO: World Trade Organizaton – Tổ chức Thương mại Thế giới - DSB: Dispute Settle Body - Cơ quan giải quyết tranh chấp - DSU: Dispute Settlement Understanding – Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. - Tên chính thức của DSU là Understanding on rules and procedures governing the settlement of disputes annex 2 of the WTO Agreement - Thỏa thuận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp, phụ lục 2 của Hiệp định thành lập WTO. Ngày 01/01/1995, Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organizaton – WTO) được thành lập. Cùng với sự ra đời của WTO, cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO (Dispute Settle Body – DSB) cũng được thiết lập. Trong bài viết này, chúng tui xin giới thiệu khái quát về việc thành lập và chức năng của DSB và các cơ quan trực thuộc DSB. I. Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO 1.1. Thành lập Cơ quan giải quyết tranh chấp Theo khoản 3 Điều IV Hiệp định thành lập WTO, “khi cần thiết Đại hội đồng (General Council) sẽ được triệu tập để đảm nhiệm phần trách nhiệm của cơ quan giải quyết tranh chấp (Dispute Settlement Body) được quy định tại Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp (Dispute Settlement Understanding). Cơ quan giải quyết tranh chấp có thể có chủ tịch riêng và tự xây dựng những nguyên tắc về thủ tục mà cơ quan này đánh giá là cần thiết để hoàn thành trách nhiệm của họ”. Như vậy, WTO không thành lập một cơ quan giải quyết tranh chấp hoàn toàn độc lập và tách rời khỏi cơ cấu tổ chức chung của WTO. Đại hội đồng vừa là cơ quan thường trực của WTO [1] vừa là cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO. Đại hội đồng gồm thay mặt của tất cả các nước thành viên WTO sẽ họp khi cần thiết. Cũng như Đại hội đồng, Cơ quan giải quyết tranh chấp – DSB - bao gồm thay mặt của tất cả các nước thành viên WTO. Đó là những thay mặt ngoại giao tại Geneva (trụ sở của WTO) hay những người thay mặt thuộc Bộ Thương mại hay Bộ Ngoại giao của nước thành viên WTO. Với tư cách là các công chức nhà nước, họ nhận các chỉ đạo từ thủ đô về lập trường và ý kiến đưa ra trong DSB. Vì vậy, DSB là một cơ quan chính trị [2]. 1.2. Chức năng của Cơ quan giải quyết tranh chấp Khoản 1 Điều 2 của Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp – DSU quy định “Cơ quan giải quyết tranh chấp được thành lập để thực hiện những quy tắc và thủ tục của Thỏa thuận này và các điều khoản về tham vấn và giải quyết tranh chấp của các hiệp định có liên quan, trừ khi trong hiệp định có liên quan quy định khác. Theo đó, DSB sẽ có thẩm quyền thành lập Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm, thông qua các báo của Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm, duy trì sự giám sát và thực hiện các phán quyết và khuyến nghị, cho phép đình chỉ việc thi hành những nhượng bộ và các nghĩa vụ khác theo các hiệp định có liên quan”. Có thể hiểu một cách đơn giản về chức năng của DSB như sau:
DSB chịu trách nhiệm đưa một vụ tranh chấp ra xét xử thông qua việc thành lập Ban hội thẩm;
Việc DSB thông qua báo cáo của Ban hội thẩm, Cơ quan phúc thẩm làm cho báo cáo giá trị pháp lý ràng buộc các bên có liên quan phải thực thi;
Giám sát việc thực hiện phán quyết về vụ tranh chấp;
Cho phép “trả đũa” khi một thành viên không tuân thủ phán quyết [3]
1.3. Vai trò của Chủ tịch DSB Chủ tịch của DSB là người đứng đầu DSB, được bổ nhiệm theo quyết định đồng thuận của các nước thành viên WTO. Chủ tịch DSB có các chức năng mang tính thủ tục như thông báo tin tức cho các thành viên, chủ trì các cuộc họp, đưa ra và giới thiệu các mục trong chương trình nghị sự, dành quyền phát biểu cho các đại biểu muốn phát biểu, đề xuất quyết định và nếu quyết định được thông qua thì công bố quyết định. Chủ tịch USB cũng là người truyền đạt thông tin của các thành viên lên DSB [4]. Ngoài ra, Chủ tịch có một số trách nhiệm trong những trường hợp cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 1, khoản 10 Điều 12, khoản 2 Điều 24, khoản 9 Điều 17 của DSU. Để dễ hiểu, các trách nhiệm này có thể tóm tắt như sau:
Quyết định các quy tắc và thủ tục tranh chấp liên quan tới một số hiệp định được điều chỉnh có “những quy tắc và thủ tục đặc biệt hay bổ sung” mâu thuẫn nhau nếu các bên không nhất trí với thủ tục này trong vòng 20 ngày;
Gia hạn thời gian tham vấn liên quan đến biện pháp mà một nước thành viên đang phát triển áp dụng, nếu các bên tranh chấp không thể nhất trí rằng các cuộc tham vấn đã kết thúc;
Làm người môi giới, người hòa giải hay trung gian nhằm giúp các bên giải quyết tranh chấp trước khi đưa vụ kiện ra Ban hội thẩm theo yêu cầu của thành viên kém phát triển liên quan đến tranh chấp;
Được tham vấn trước khi Tổng giám đốc quyết định thành phần của Ban hội thẩm và trước khi Cơ quan phúc thẩm thông qua hay sửa đổi Quy chế về thủ tục làm việc của mình.
DSB thực hiện chức năng của mình thông qua các cơ quan trực thuộc của mình, đó là Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm. II. Ban hội thẩm (Panel) 2.1. Thành lập Theo Điều 6 của DSU, khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của nguyên đơn, Ban hội thẩm sẽ được thành lập chậm nhất vào ngày cuộc họp tiếp theo của DSB mà tại đó yêu cầu này, lần đầu tiên được đưa ra như một mục của chương trình nghị sự DSB, trừ khi tại cuộc họp đó DSB quyết định trên cơ sở đồng thuận không thành lập Ban hội thẩm. Chú thích của quy định này chỉ rõ, nếu nguyên đơn yêu cầu, một cuộc họp DSB phải được tổ chức với mục đích này trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu, với điều kiện là phải thông báo cuộc họp trước 10 ngày. Điều này có nghĩa là không có Ban hội thẩm thường trực tại WTO, mỗi Ban hội thẩm khác nhau sẽ được thành lập cho một tranh chấp. Việc thành lập Ban hội thẩm được tiến hành một cách tự động theo cách thức vừa nêu. Khi có hai hay nhiều thành viên yêu cầu thành lập Ban hội thẩm để giải quyết cùng một vấn đề thì một Ban hội thẩm duy nhất có thể được thành lập để xem xét những đơn kiện này có tính đến quyền của tất cả các thành viên có liên quan. Một Ban hội thẩm duy nhất cần được thành lập để xem xét những đơn như vậy nếu khả thi (khoản 1 Điều 9 DSU). 2.2. Thành phần Theo khoản 5 Điều 8 DSU, Ban hội thẩm gồm ba hội thẩm viên, trừ khi các bên tranh chấp đồng ý một Ban hội thẩm gồm năm hội thẩm viên trong vòng 10 ngày kể từ ngày thành lập Ban hội thẩm. Các nước thành viên phải nhanh chóng được thông báo về thành phần của Ban hội thẩm. Các hội thẩm viên được DSB lựa chọn trên cơ sở danh sách các chuyên gia do Ban thư ký WTO giới thiệu. Để bảo vệ quyền lợi cho các nước thành viên là nước đang phát triển, khoản 10 Điều 8 DSU quy định trong vụ tranh chấp xảy ra giữa một nước thành viên phát triển và một thành viên đang phát triển, thì Ban hội thẩm phải có ít nhất một hội thẩm viên từ một thành viên đang phát triển. Tuy nhiên, bất kỳ ai được chỉ định làm hội thẩm viên đều làm việc độc lập và với tư cách cá nhân và không phải là thay mặt cho chính phủ ho
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status