Pháp luật tố tụng dân sự về việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự - pdf 13

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 1
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẠM ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN DÂN SỰ 1
1.1.Khái niệm và đặc điểm. 1
1.2.Ý nghĩa. 2
2. PHÁP LUẬT TTDS VỀ VIỆC TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ. 3
2.1.Căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. 3
2.1.1. Căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự tại cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm. 3
2.1.2.Căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm. 5
2.2.Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ vụ án dân sự. 6
2.3.Hậu quả pháp lý của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. 6
3.1. Thực tiễn 7
3.1.1. Ưu điểm 7
3.1.2. Khuyết điểm 8
3.1.3. Nguyên nhân 9
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện các quy định cảu bộ luật tố tụng dân sự về tạm đình chỉ vụ án dân sự 10
3.2.1. Kiến nghị về xây dựng quy định pháp luật 10
3.2.2. Kiến nghị về công tác thực hiện pháp luật 11
II. KẾT THÚC VẤN ĐỀ. 11
~DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO~ 12
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Vấn đề tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là một vấn đề được áp dụng khá phổ biến khi các Tòa án giải quyết vụ án dân sự. Tuy nhiên, việc áp dụng tạm định chỉ giải quyết vụ án dân sự phải tuận theo các quy định của pháp luật về căn cứ, trình tự thủ tục, thẩm quyền. Như vậy mới đảm bảo được thực hiện đúng mục đích của tạm đình chỉ vụ án dân sự là góp phần giải quyết đúng đắn và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. trong phạm vi bai viết này, nhóm chúng em xin đi tìm hiểu vấn đề tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẠM ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN DÂN SỰ
1.1.Khái niệm và đặc điểm.
Khi có căn cứ do pháp luật quy định thì Tòa án có thể ra quyết định tạm đình chỉ vụ án dân sự nhằm giải quyết một cách chính xác và bảo vệ được quyền và lợi ích của các đương sự. Theo giáo trình Luật tố tụng dân sự trường đại học luật Hà Nội thì “tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Tòa án quyết định tạm ngừng giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định”.
Đặc điểm của tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
Thứ nhất, việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự phải dựa trên những căn cứ pháp luật mà pháp luật có quy định trước, trên cơ sở đảm bảo các quyền của đương sự, tính chính xác và đúng đắn trong việc giải quyết các vụ án dân sự và việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc giải quyết vụ án dân sự.
Thứ hai, tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Tòa án tạm ngừng giải quyết vụ án dân sự đã được thụ lý chứ không phải cho ngừng hẳn việc giải quyết vụ án dân sự. Tạm đình chỉ vụ án dân sự không phải là quyết định chấm dứt việc giải quyết về nội dung vụ án dân sự mà nó chỉ làm tạm ngừng tiến trình tố tụng đang được tiến hành do xuất hiện những tình tiết, sự kiện nhất định.
Thứ ba, tính chất gián đoạn, tạm thời của việc đình chỉ vụ án dân sự đem lại sẽ được khắc phục, mọi hoạt động tố tụng sẽ được khôi phục khi nguyên nhân của việc tạm đình chỉ không còn nữa.
Thứ tư, thông thường tạm đình chỉ vụ án dân sự có thể được tiến hành ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm.
Để hiểu rõ hơn về tạm đình chỉ vụ án dân sự thì chúng ta sẽ đi phân biệt tạm đình chỉ với một số quyết định khác của Tòa án:
Cũng như tạm đình chỉ vụ án dân sự thì ngừng phiên tòa, phiên họp là việc tạm ngừng để tiến hành các hoạt động tố tụng đối với việc giải quyết vụ án dân sự đã thụ lý. Song về bản chất, tạm ngừng phiên Tòa, phiên họp được quyết định khi Tòa án đang tiến hành phiên Tòa, phiên họp do có những lý do nhất định làm cho phiên Tòa, phiên họp không thể tiến hành được trong khi đó, tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thông thường được Tòa án quyết định trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, trong một số trường hợp nhất định thì có thể do Tòa án quyết định tại phiên Tòa hay phiên họp. Việc tạm ngừng phiên Tòa, phiên họp chỉ được tiến hành trong một thời gian ngắn do Tòa án quyết định nhưng tạm đình chỉ vụ án dân sự thì sẽ tiến hành đến khi nào căn cứ tạm đình chỉ không còn nữa. Về bản chất, tạm ngừng phiên họp khi Tòa án cần thêm thời gian để làm rõ các tình tiết, sự kiện để có thể giải quyết đúng đắn vụ án còn tạm đình chỉ vụ án dân sự là việc chỉ được tiến hành khi xuất hiện các tình tiết, sự kiện làm cho việc giải quyết vụ án không đảm bảo được quyền lợi của đương sự hay không đảm bảo được tính đúng đắn của vụ án dân sự đó.
Khác với hoãn phiên tòa, phiên họp được Tòa án quyết định khi đương sự văng mặt, Thẩm phán, hội thẩm nhân dân, người giám định, người phiên dịch vắng mặt hay không thể tham gia tố tụng mà không có người thay thế thì tạm đình chỉ vụ án dân sự được Tòa án áp dụng khi có những căn cứ để giải quyết vụ việc dân sự như chưa có chủ thể thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng, chưa xác định được người thay mặt hay cần đợ kết quả giải quyết của một vụ việc dân sự khác.

1.2.Ý nghĩa.
Thư nhất, việc Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đúng đắn, kịp thời sẽ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Khi xuất hiện những căn cứ làm cho quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia tố tụng không được đảm bảo nếu quá trình giải quyết vụ việc vẫn được tiếp tục thì quyết định tạm đình chỉ là cần thiết.
Thứ hai, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự không chỉ có ý nghĩa đối với Tòa án trong quá trình xét xử vụ án dân sự. Vì hoạt động giải quyết vụ án tạm ngừng lại nên Tòa án có thêm thời gian thu thập chứng cứ, tài liệu, triệu tập đương sự,... để chuẩn bị tốt hơn cho phiên tòa xét xử.
Thứ ba, việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có tác dụng thôi thúc các bên có liên quan nhanh chóng đáp ứng đủ điều kiện cần thiết để quá trình tố tụng được tiếp tục tiến hành.
Thứ tư, việc ra quyết định tạm đình chỉ đúng cho thấy Tòa án có trách nhiệm rất cao trong việc giải quyết vụ việc dân sự. Từ đó thể hiện ý thức của những người tiến hành tố tụng, tôn trọng việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, qua đó củng cố niềm tin của người dân đối với Tòa án, đối với pháp luật.
Thứ năm, tạm đình chỉ vụ án dân sự góp phần đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tính khách quan, chính xác trong hoạt động xét xử của Tòa án. Chỉ khi xuất hiện các nguyên nhân làm cho việc tố tụng bị gián đoạn tạm thời và có thể khắc phục được, pháp luật cho phép tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Nó sẽ hạn chế được tư tưởng không đúng của một số thẩm phán là phải giải quyết nhanh chóng bằng mọi cách.
2. PHÁP LUẬT TTDS VỀ VIỆC TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ.
2.1.Căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
2.1.1. Căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự tại cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm.
Căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định tại điều 189 BLTTDS. Theo quy định tại điều 259 BLTTDS thì những căn cứ nói trên chỉ được áp dụng cho việc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự ở Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm.
Theo hướng dẫn tại phần II, mục 8 Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTP thì “Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự không phụ thuộc vào việc có hay không có yêu cầu của đương sự khi xuất hiện một trong các căn cứ quy định tại điều 189 BLTTDS”. Theo quy định tại Điều 189 BLTTDS thì khi có những căn cứ sau đay xuất hiện thì các Tòa án có thể ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
- Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó.
Theo quy định tại khoản 1 điều 62 BLTTDS “Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng”. Do vậy, nếu cá nhân là đương sự trong một vụ án dân sự mà chết mà chưa có chủ thể thừa kế quyền và nghĩa vụ của họ hay người thừa kế chưa sẵn sàng tham gia tố tụng thì Tòa án phải ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự để đảm bảo quyền tham gia tố tụng, quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể này.
Theo hướng dẫn tại nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTP thì trường hợp cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó là trường hợp đã có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia tách cơ quan, tổ chức đó nhưng cơ quan, tổ chức mới chưa được thành lập hay đã được thành lập nhưng chưa đủ điều kiện để hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Một bên đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người thay mặt theo pháp luật.
Một người mất NLHVDS là người mắc các bệnh tâm thần hay mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (điều 21 BLDS). Trong trường hợp đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự thì họ không thể tự mình đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình mà phải có người thay mặt tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đó. Như vậy, trong trường hợp một bên đương sự mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người thay mặt tham gia tố tụng thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án dân sự đó.
- Chấm dứt thay mặt hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế.
Đại diện hợp pháp của đương sự bao gồm thay mặt theo pháp luật, thay mặt theo ủy quyền. quan hệ thay mặt có thể bị chấm dứt, thay thế khi có những sự kiện pháp lý nhất định. Tùy thuộc vào tính chất của mỗi loại thay mặt mà có những căn cứ chấm dứt khác nhau, tuy nhiên, việc chấm dứt thay mặt đều có một hậu quả pháp lý chung đó là kết thúc quan hệ pháp luật giữa người thay mặt và người được đại diện. để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự thì Tòa án phải tạm ngừng giải quyết vụ án dân sự đó nếu việc chấm dứt thay mặt hợp pháp của đương sự cần có người thay mặt khác để tham gia tố tụng nhưng chưa có người thay thế ngay.
- Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hay sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.
Trường hợp Tòa án cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan là trường hợp vụ án mà Tòa án đang giải quyết có liên quan đến vụ án hình sự, hành chính, dân sự, lao động hay hôn nhân khác. Tòa án muốn giải quyết được vụ án đang thụ lý thì phải dựa vào kết quả giải quyết các vụ việc trước đó vì khi chưa có kết quả giải quyết những vụ việc có liên quan đó thì Tòa án không có đủ căn cứ để giải quyết vụ án dân sự này.
Trường hợp sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án là trường hợp Tòa án thụ lý giải quyết vụ án thì phát hiện được sự việc mà đương sự yêu cầu phải do cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền giải quyết trước mà đương sự chưa yêu cầu hay yêu cầu nhưng chưa có kết quả giải quyết. Vì vậy, trong trường hợp này Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và hướng dẫn đương sự gửi đơn yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết đó. Các trường hợp cần phỉ yêu cầu cơ quan,tổ chức khác giải quyết ví dụ như: tranh chấp lao động cá nhân thì phải cần hội đồng hòa giải lao động cơ sở hay hòa giải viên lao động giải quyết trước; trong việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay một trong các giấy tờ hợp lệ khác do pháp luật đất đai quy định và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì phải được tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước nếu như không giải quyết được thì mới thuộc thẩm quyền của Tòa án; hay trong trường hợp bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng gây ra thì phải tiến hành thương lượng giữa cơ quan có trách nhiệm bồi thường với bên bị thiệt hại nếu không thương lượng được thì mới yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.

bA15slS2M0dTW92
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status