Quan hệ cha mẹ nuôi - con nuôi trong luật Việt Nam hiện hành - pdf 13

Download Luận văn Quan hệ cha mẹ nuôi - con nuôi trong luật Việt Nam hiện hành miễn phí



Lời mở đầu. 1
I. Lý do chọn đề tài . 1
II. Mục tiêu của nghiên cứu . 2
III. Phạm vi, phương pháp nghiên cứu .3
IV. Kết cấu của đề tài. 3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI
I. KHÁI NIỆM CHUNG.4
1.1.Khái niệm.4
1.2 Ý nghĩa .6
1.3 Phân loại con nuôi.7
1.4 Nguyên nhân của việc cho và nhận con nuôi .9
II. BẢN CHẤT CỦA VẤN ĐỀ NUÔI CON .10
2.1 Bản chất xã hội –lịch sử .10
2.2 Bản chất pháp lí.11
III. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI
3.1.Lịch sử thế giới .16
3.2.Lịch sử Việt Nam.18
3.2.1.Giai đoạn trước cách mạng tháng 8/1945 .18
3.2.1.1 Pháp luật về nuôi con nuôi trong triều đại Nhà Lê (1428 -1788) .18
3.2.1.2 Pháp luật về nuôi con nuôi trong triều đại Nhà Nguyễn (1802-1858) .22
3.2.1.3 Pháp luật về nuôi con nuôi dười thời Pháp thuộc (1858-1945).25
3.2.2. Giai đoạn sau cách mạng tháng 8/1945 .32
3.2.2.1 Thời kỳ từ Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 1959.33
3.2.2.2 Thời kỳ từ Hiến pháp 1959 đến Hiến pháp 1980.34
3.2.2.3 Thời kỳ từ Hiến pháp 1980 đến Hiến pháp 1992.36
3.2.2.4 Thời kỳ từ Hiến pháp 1992 đến nay .40
CHƯƠNG II
QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI- CON NUÔI KHÔNG CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI
I. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG
VIỆC GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI . 42
II. XÁC LẬP QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI, CON NUÔI. 44
2.1 Điều kiện về nội dung. 44
2.1.1 Điều kiện liên quan đến người nuôi. 44
2.1.1.1 Đối với người nuôi là cá nhân độc thân. 44
2.1.1.2 Đối với người nuôi là vợ chồng. 47
2.1.2 Điều kiện liên quan đến người nuôi. 50
2.1.3 Mối quan hệ giữa người nuôi và người được nuôi. 52
2.2 Điều kiện về hình thức. 53
2.2.1 Nộp hồ sơ. 53
2.2.2 Xem xét hồ sơ. 55
2.2.3 Đăng ký và giao nhận . 56
2.2.4 Trường hợp ngoại lệ . 56
2.3 Hiệu lực của việc nuôi con nuôi . 58
2.3.1 Quan hệ với gia đình của người nuôi . 58
2.3.1.1 Quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi. 58
2.3.1.2 Quan hệ giữa người được nuôi và các thành viên khác trong
gia đình . 60
2.3.1.3 Họ tên dân tộc của con nuôi . 60
2.3.2 Quan hệ với gia đình gốc . 63
2.3.2.1 Quyền thừa kế . 63
2.3.2.2 Cấm kết hôn . 64
2.3.2.3 Quan hệ nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng . 64
2.4 Chấm dứt việc nuôi con nuôi . 64
2.4.1 Điều kiện và thủ tục . 66
2.4.1.1 Các trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi . 66
2.4.1.2 Người có quyền yêu cầu . 67 2.4.1.3 Thủ tục chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi . 68
2.4.2 Hiệu lực . 68
2.4.2.1Chấm dứt bằng con đường Tư pháp . 68
2.4.2.2 Chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi, con nuôi theo thỏa thuận. 70
III.THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP . 70
3.1 Đối với việc vợ chồng nhận nuôi con nuôi . 70
3.1.1 Vợ chồng trong quan hệ hôn nhân thực tế . 70
3.1.2 Đối với vợ hay chồng nhận nuôi con nuôi . 71
3.2 Đối với việc hủy nuôi con nuôi . 72
3.3 Đối với vấn đề chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi. 74
3.3.1 Căn cứ chấm dứt . 74
3.3.2 Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt . 78
3.4 Thực tiễn nuôi con nuôi (không có yếu tố nước ngoài) tại thành phố Cần
Thơ . . .80
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ XÁC LẬP QUAN HỆ
CHA MẸ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
I. ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC VỀ LĨNH VỰC
NUÔI CON NUÔI. 82
II. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP NUÔI CON NUÔI. 84
III. XÁC LẬP QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM. 85
3.1 Điều kiện về nội dung. 85
3.1.1 Điều kiện liên quan đến người nuôi . 85
3.1.2 Điều kiện liên quan đến người được nuôi . 86
3.2 Điều kiện về hình thức . 88
3.2.1 Đối với trường hợp xin đích danh. 88
3.2.2 Đối với trường hợp xin không đích danh . 95
3.2.3 Đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới. 97
IV. THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP . 99 3.1 Tình hình giải quyết vấn đề nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam
3.1.1 Những mặt tích cực . 99
3.1.2 Những vướng mắc cần tháo gỡ. 100
3.1.3 Sự cần thiết của việc quy định hình thức nuôi con nuôi trọn vẹn . 102
3.2 Công tác giải quyết cho người nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi ở thành
phố Cần Thơ . 103
3.2.1 Tình hình giải quyết cho người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam tại
Cần Thơ làm con nuôi (2004 – 5/2008) . 103
3.2.2 Một số kiến nghị, đề xuất liên quan đến công tác giải quyết cho người
nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam tại Cần Thơ làm con nuôi . 105
KẾT LUẬN. 106
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38591/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ó quan hệ vợ chồng. Trong trường hợp này việc nhận nuôi con
nuôi phải có sự thể hiện ý chí của cả hai vợ chồng. Ví dụ: Ông A và bà B chung sống
như vợ chồng từ tháng 8/1982. Do không có con nên họ đã làm thủ tục nhận cháu T
làm con nuôi từ tháng 7/1986. Vậy cháu T là con nuôi chung của hai người là vợ
chồng. Nếu chỉ ông A hay bà B nhận nuôi cháu T thì cháu T là con riêng của người
đó nhưng trong đơn phải có chữa ký của người kia.
+ Ngược lại việc chung sống không được công nhận là có giá trị pháp lý thì
giữa hai bên không có quan hệ vợ chồng. Trong trường hợp này, nếu việc nhận nuôi
con nuôi đã được xác lập thì sẽ giải quyết như thế nào? Ví dụ: Anh X và chị Y chung
sống với nhau như vợ chồng từ năm 1990 . Anh chị đã làm thủ tục nhận cháu Z làm
con nuôi tù tháng 1/1994. theo quy định của pháp luật hiện hành thì sẽ có hai khả năng Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVHD: Th. S Ñoaøn Thò Phöông Dieäp SVTH: Leâ Theá Trung
-Trang 49 -
xảy ra. Thứ nhất, nếu anh X và chị Y đăng ký kết hôn trong thời gian luật định (trước
ngày 01/01/2003) thì họ được coi là có quan hệ vợ chồng từ thời điểm bắt đầu chung
sống . Cháu Z là con nuôi chung của hai người là vợ chồng. Thứ hai, Nếu anh X và
Chị Y không đăng ký kết hôn, cháu Z là con nuôi chung của hai người không phải là
vợ chồng. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra vì một mặt trước đây nhà nước vẫn công
nhận tình trạng hôn nhân không đăng ký kết hôn; mặt khác luật hôn nhân và gia đình
năm 1986 không có quy định “một người chỉ có thể làm con nuôi của một người hay
của hai vợ chồng” và nghị định 83/CP (Đã được thay thế bằng nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005) cũng không có quy định khi vợ chồng nhận nuôi
con nuôi thì phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn. Hiện nay nó là một thực tế nay
thuẫn với quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
* Sự thể hiện ý chí của vợ chồng trong việc nuôi con nuôi
- Vợ chồng cùng nhận nuôi con nuôi: Theo quy định tại Điều 70 Luật hôn nhân
và gia đình năm 2000: “Trong trường hợp vợ chồng cùng nhận nuôi con nuôi thì vợ
chồng phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 69 Luật hôn nhân và gia đình năm
2000”. Quy định này hết sức cần thiết nhằm khẳng định tư cách đạo đức, ý thức pháp
luật, điều kiện về thời gian, về kinh tế của người nhận nuôi, bảo đảm cho người con
nuôi được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tốt lớn lên trong một môi trường lành
mạnh. Trong trường hợp nếu một bên vợ hay chồng không có đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 69 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì cặp vợ chồng đó cũng
không được nhân nuôi con nuôi. Chẳng hạn một bên vợ hay chồng không đủ điều
kiện chênh lệch về tuổi với con nuôi, điều kiện về hạnh kiểm Tư pháp… Vợ chồng
cùng đứng ra nhận nuôi con nuôi là trường hợp nhận nuôi con nuôi phổ biến thường
xảy ra.
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 không có quy định cụ thể về việc nếu vợ
chồng nhận nuôi con nuôi thì có bắt buộc có sự đồng ý của hai vợ chồng hay không.
Trước đây, trong Nghị định số 83/CP có quy định nếu người nuôi đã có vợ có chồng
thì phải có chữ ký của hai vợ chồng, điều đó đã dẫn đến hai cách hiểu là có thể cả hai
vợ chồng nhận nuôi con nuôi và họ trở thành cha mẹ nuôi của đứa trẻ hay chỉ một
bên vợ hay chồng nhận nuôi con nuôi con bên kia chỉ đồng ý cho vợ hay chồng
mình nhận nuôi con nuôi. Đến Nghị định 158/2005/NĐ-CP thì đã bỏ quy định này và
không đả động gì đến chuyện nuôi con nuôi đối với vợ chồng nữa. Theo tôi, ý chí
chung của hai vợ chồng đối với việc nhận nuôi con nuôi được thể hiện trong giấy thỏa
thuận về việc cho nhận nuôi con nuôi giữa cha mẹ đẻ và người nhận nuôi lập.
- Chỉ một người, vợ hay chồng nhận nuôi con nuôi: Trong trường hợp người
nhận nuôi con nuôi đã có vợ chồng nhưng chỉ một bên (chồng hay vợ) xin nhận nuôi Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVHD: Th. S Ñoaøn Thò Phöông Dieäp SVTH: Leâ Theá Trung
-Trang 50 -
con nuôi. Thì có cần sự đồng ý của người kia hay không? Theo nhiều nhà nghiên cứu
luật pháp thì trong trường hợp này người vợ hay chồng có thể tự mình nhận nuôi con
nuôi mà không cần sự đồng ý của người chồng hay vợ. Và như vậy có thể hiểu là chỉ
cần có sự bộc lộ ý chí của người vợ hay chồng trong việc nhận con nuôi mà không
cần đến sự đồng tình của người bạn đời của mình.
2.1.2 Điều kiện liên quan đến người được nuôi
Theo quy định tại Điều 68 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000: “Người được
nhận làm con nuôi phải là người từ mười lăm tuổi trở xuống.
Người trên mười lăm tuổi có thể được nhận làm con nuôi nếu là thương, người
tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự hay làm con nuôi của người già yếu cô
đơn”.
Giữa người nhận con nuôi và con nuôi phải tuân theo những điều kiện nhất định về độ
tuổi để đảm bảo có sự chênh lệch và khoảng cách cần thiết giữa hai thế hệ. Có như vậy
việc nuôi con nuôi mới đảm bảo được mục đích là: xác lập quan hệ cha mẹ và con,
đảm bảo cho người được nhận làm con nuôi được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội.
* Người được nhận làm con nuôi phải là “Người từ mười lăm tuổi trở xuống”.
Quy định này xuất phát từ cơ sở nhhững người chưa thành niên từ 15 tuổi trở
xuống là người chưa có năng lực hành vi đầy đủ, họ chưa nhận thức được đầy đủ hành
vi của mình, quan hệ nuôi con nuôi sẽ đảm bảo cho người con nuôi có được sự giám
hộ của cha mẹ nuôi. Hơn nữa, thực tế những người trên 15 tuổi đã có thể tự lập kiếm
sống nuôi bản thân và thông thường, người nhận con nuôi cũng mong muốn được bảo
trợ cho những em nhỏ, tạo cho các em mái ấm gia đình. Như vậy, nếu nhận người đã
thành niên hay người trên 15 tuổi thì mục đích của việc nhận con nuôi ít nhiều không
còn nguyên giá trị.
Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 chưa có quy định về độ tuổi của người
nhận làm con nuôi, đến Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 điều kiện này mới được
quy định, nhằm đảm bảo khoảng cách cần thiết của cha mẹ và con nuôi, khuyến khích
nhận trẻ em làm con nuôi. Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 đã kế thừa quy định về
độ tuổi của người được nhận làm con nuôi.
Quy định về độ tuổi như vậy là hợp lý, vừa đảm bảo sự thừa kế vừa phù hợp
với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hay tham gia.
* Trong trường hợp sau người trên 15 tuổi có thể được nhận làm con nuôi:
Thứ nhất: Người được nhận làm con nuôi là thương binh, người tàn tật, người
mất năng lực hành vi dân sự. Những người này, nếu phát triển bình thường thì họ có
thể tự chăm sóc cho cuộc sống của mình, tuy nhiên, do hạn chế về thể chất hay tinh Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVH...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status