Bảo hiểm xã hội và chế độ ốm đau thai sản - pdf 13

Download Bảo hiểm xã hội và chế độ ốm đau thai sản miễn phí



MỤC LỤC
I/ Những nhận thức chung về BHXH
1/ Sự cần thiết của hệ thống BHXH
2 Các khái niệm về BHXH
3/ Mục đích của BHXH
4/ Lịch sử ra đời của chương trình BHXH.
5/ Các nguyên tắc của BHXH
II/ Nội dung của BHXH
1/ Thành viên tham gia BHXH
2/ Mức thu nhập được bảo hiểm
3/ Các chế độ BHXH
4/ Trợ cấp BHXH
5/ Quỹ BHXH
III/ Chế độ ốm đau
1/ Đối tượng hưởng chế độ ốm đau
2/ Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
3/ Thời gian hưởng chế độ ốm đau
4/ Mức hưởng chế độ ốm đau
5/ Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau
IV/ Chế độ thai sản
1/ Đối tượng hưởng chế độ thai sản
2/ Điều kiện hưởng chế độ thai sản
3/ Thời gian hưởng chế độ thai sản
4/ Mức hưởng chế độ thai sản
5/ Trợ cấp thai sản
6/ Chế độ sau thai sản
7/ Mức đóng và cách đóng chế độ ốm đau, thai sản của người sử dụng lao động
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38547/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

g quốc Hoa Kỳ).
Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một đạo luật được thông qua tại New Zealand năm 1938.
Năm 1941,trong thời gian chiến tranh thế giới lần thứ hai,thuật ngữ này được dùng trong hiến chương đại Tây Dương.
Tổ chức Lao động quốc tế nhanh chóng tiếp nhận thuật ngữ “ bảo hiểm xã hội “.Đây là mốc quan trọng giá trị của thuật ngữ này,một thuật ngữ diễn đạt đơn giản nhưng phản ánh được nguyện vọng sâu sắc của nhân dân lao động trên toàn thế giới.
Thuật ngữ “ bảo hiểm xã hội “ được hiểu không giống nhau giữa các nước về mức độ và phạm vi rộng hẹp của nó :
Theo D.Pieters bảo hiểm xã hội được hiểu với tư cách là một tổ chức được hình thành với mục đích hỗ tương giữa người với người để đối phó sự thiếu hụt thu nhập hay những tổn thất cụ thể khác.
Theo Sinfield thì nghị BHXH nên được định nghĩa là một cơ chế đảm bảo an toàn toàn diện cho con người chống lại sự mất mát về vật chất. Quan điểm của Berghman cũng tương tự như thế.
Theo Giancalo Pereno BHXH là một hệ thống bao gồm các lợi ích dịch vụ đảm bảo cho công dân khi cần thiết.
Theo khoản 1 điều 3 luật BHXH: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hay mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hết tuổi lao động hay chết,trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH “
3. Mục đích của BHXH
Đáp ứng nhu cầu, mong ước của loài người muốn được đảm bảo an toàn trong cuộc sống.
Tạo cho cá nhân và gia đình họ một niềm tin vững chắc mức sống và điều kiện sống của họ trong một chừng mực nhất định không bị suy giảm đáng kể bởi bất kỳ hậu quả nào.
Đáp ứng nhu cầu, mong ước của loài người muốn được đảm bảo an toàn trong cuộc sống.
Tạo cho cá nhân và gia đình họ một niềm tin vững chắc mức sống và điều kiện sống củ họ trong một chừng mực nhất định không bị suy giảm đáng kể bởi bất kỳ hậu quả nào.
Khoản 1 điều 140 Luật lao động VN :“ Nhà nước quy định chính sách BHXH nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất , chăm sóc, phục hồi sức khoẻ, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các trường hợp lao động ốm đau, thai sản …”
4. Lịch sử ra đời của chương trình BHXH
Ra đời đầu tiên ở nước Đức dưới thời thủ tướng Otto von Bismarck. Ngay sau đó, mẫu hình BHXH của Đức được nhiều nước khác áp dụng, trong đó phải kể đến Áo và Hunggari. Tuy nhiên, không phải mô hình này được chấp nhận ngay, Châu Âu diễn ra nhiều cuộc thảo luận, tranh cãi về vấn đề này. Anh quốc chấp nhận chương trình BHXH năm 1911.
Sau năm 1920, chương trình BHXH nhanh chóng được áp dụng hầu hết ở các nươc châu Âu và Tây bán cầu
Đặc biệt, giai đoạn sau thế chiến thứ hai hệ thống BHXH bắt buộc được Chính phủ nhiều nước quan tâm.
5/ Các nguyên tắc Bảo hiểm xã hội.
5.1/ Nhà nước thống nhất quản lí.
Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và quản lý toàn bộ sự nghiệp BHXH thông qua ban hành các qui định pháp luật về BHXH và kiểm tra việc thực hiện các qui định đó.
Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ quỹ BHXH và trong trường hợp cần thiết Nhà nước có biện pháp để bảo toàn giá trị quỹ,đảm bảo sự an tâm về tài chính cho quỹ BHXH
5.2/Thực hiện BHXH dựa trên cơ sở phân phối theo lao động, lấy số đông bù số ít
Thông qua sự đóng góp của người lao động cho xã hội qui định mức trợ cấp và độ dài thời gian hưởng trợ cấp phù hợp.
Đây là nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm, tức là dung rủi ro mà nhiều người có thể gặp phải với số ít người gặp phải rủi ro.
5.3.Thực hiện BHXH cho mọi trường hợp giảm hay mất khả năng lao động và cho mọi người lao động.
Đảm bảo cho người lao động dù làm trong thành phần kinh tế nào đều được hưởng quyền lợi BHXH. Đây là ý nghĩa quan trọng của BHXH, thực hiện được mục đích chính của BHXH là chăm lo cho người lao động trong trường hợp họ gặp phải những rủi ro mà đã nhìn thấy được.
5.4.Mức BHXH
Mức BHXH không được cao hơn mức tiền lương khi đang làm việc và trong một số trường hợp không được thấp hơn mức trợ cấp BHXH tối thiểu và phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người dân. Điều này giúp cho mọi người lao động đều có thể tham gia BHXH, thể hiện được tinh thần và ý nghĩa của BHXH.
II/ NỘI DUNG CỦA BHXH.
1/ Thành viên tham gia bảo hiểm xã hội (hay các bên trong quan hệ bảo hiểm xã hội)
Có ba loại thành viên tham gia bảo hiểm xã hội. Đó là
Người thực hiện bảo hiểm
Người tham gia bảo hiểm
Người được bảo hiểm.
1.1/ Người thực hiện bảo hiểm
Người thực hiện bảo hiểm là người thay mặt cho cơ quan bảo hiểm xã hội do nhà nước thành lập. Hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội được nhà nước giám sát, kiểm tra chặt chẽ.
Hệ thống cơ quan bảo hiểm xã hội được thành lập thống nhất từ trung ương đến địa phương. Trong đó hệ thống bảo hiểm xã hội ở địa phương, ở cơ sở có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì, nhiệm vụ chính của tổ chức bảo hiểm xã hội là cấp phát đúng đắn, nhanh chóng, kịp thời các khoản trợ cấp cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật
Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc thực hiện bảo hiểm xã hội đối với mọi người lao động theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm về vật chất và tài chính đối với người được bảo hiểm khi họ có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
1.2/ Người tham gia bảo hiểm.
Người tham gia bảo hiểm xã hội là người đóng góp phí bảo hiểm xã hội để bảo hiểm cho mình hay cho người khác được bảo hiểm xã hội.
Người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật là người sử dụng lao động, người lao động và trong chừng mực nào đó là nhà nước.
1.3/ Người được bảo hiểm
Người được bảo hiểm xã hội là người lao động hay thành viên gia đình họ khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Các thành viên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động về bảo hiểm xã hội thì giải quyết theo quy định về giải quyết tranh chấp lao động, người sử dụng lao động với cơ quan bảo hiểm xã hội thì giải quyết theo quy chế của tổ chức bảo hiểm xã hội.
2/ Mức thu nhập được bảo hiểm
Mức thu nhâp được bảo hiểm là mức tiền lương hay một mức thu nhập bằng tiền nào đó do nhà nước quy định.Trên cơ sở mức sống ,mức thu nhập bình quân thực tế của đại đa số người lao động và mức thu nhập bình quân đầu người.
Có hai cách để lựa chọn mức thu nhập được bảo hiểm:
Thứ nhất: là áp dụng một mức đồng nhất đối với mọi người được bảo hiểm
Thứ hai: là lấy tiền lương làm cơ sở để quy định mức thu nhập được bảo hiểm.
Trên thực tế thường áp dụng cách thứ hai vì làm như vậy sẽ phù hợp với từng lao động khác nhau hơn. Đảm bảo cho mọi người lao động đều có thể tham gia ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status