Thương mại điện tử trong sở hữu trí tuệ - pdf 13

Link tải luận văn miễn phí cho ae
1.Thương mại điện tử.
1.1. Thương mại điện tử là gì ?
1.2. Lợi ích của TMĐT.
1.3. Các loại hình ứng dụng TMĐT.
2.Sở hữu trí tuệ .
2.1. Định nghĩa.
2.2.Tại sao phải bảo hộ sở hữu trí tuệ.
2.3. Các biện pháp để bảo hộ sở hữu trí tuệ.
3.Sở hữu trí tuệ khi tham gia thương mại điện tử:
3.1.Tại sao phải lưu ý đến các vấn đề sở hữu trí tuệ khi tham gia thương mại điện tử ?
3.2. Bản quyền.
3.3. Tên miền.
3.4. Thiết kế và xây dựng trang web của công ty.
3.5. Tự do ngôn luận trên Internet, bảo vệ trẻ em và kiểm duyệt của chính phủ.
3.6. Kiểm soát thư rác.

Sở hữu trí tuệ là một yếu tố quan trọng của thương mại điện tử. Không giống như các hệ thống thương mại khác, thương mại điện tử thường liên quan đến việc bán các sản phẩm và dịch vụ dựa vào quyền sở hữu trí tuệ và li-xăng quyền sở hữu trí tuệ. Các bản nhạc, tranh, ảnh, phần mềm, kiểu dáng, môđun đào tạo các hệ thống … đều có thể được mua bán thông qua thương mại điện tử và quyền sở hữu trí tuệ là bộ phận cấu thành giá trị chủ yếu của các giao dịch này. Sở hữu trí tuệ là rất quan trọng vì các sản phẩm có giá trị được mua bán trên internet đều phải được bảo hộ bằng cách sử dụng các hệ thống bảo mật bằng công nghệ và hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ, nếu không , chúng có thể bị ăn cắp hay sao chép trái phép và tất cả các doanh nghiệp sẽ bị hủy hoại .
1.Thương mại điện tử:
1.1. Thương mại điện tử là gì ?
Có nhiều khái niệm về thương mại điện tử (TMĐT), nhưng hiểu một cách tổng quát, TMĐT là việc tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại bằng những phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang bản chất như các hoạt động thương mại truyền thống. Tuy nhiên, thông qua các phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh.
TMĐT càng được biết tới như một cách kinh doanh hiệu quả từ khi Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo nghĩa cụ thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng (ví dụ mạng Intranet của doanh nghiệp).
1.2. Lợi ích của TMĐT
Lợi ích lớn nhất màTMĐT đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn so với giao dịch truyền thống, ví dụ gửi fax hay thư điện tử thì nội dung thông tin đến tay người nhận nhanh hơn gửi thư. Các giao dịch qua Internet có chi phí rất rẻ, một doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng loạt khách hàng chỉ với chi phí giống như gửi cho một khách hàng. Với TMĐT, các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói cách khác là không bị giới hạn bởi không gian địa lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp mặt trong khi mua bán. Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thật nhanh chóng.
Những lợi ích như trên chỉ có được với những doanh nghiệp thực sự nhận thức được giá trị của TMĐT. Vì vậy, TMĐT góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh một cách bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài.
1.3. Các loại hình ứng dụng TMĐT
Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện tử ra các loại hình phổ biến như sau:
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B (business to business);
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (business to consumer);
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G (business to government);
- Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C (consumer to consumer);
- Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C (government to consumer).
2.Sở hữu trí tuệ :
2.1. Định nghĩa:
Sở hữu trí tuệ là tài sản vô hình do cá nhân hay công ty tạo ra và được bảo vệ dưới dạng luật bản quyền (copyright), bí quyết thương mại (trade secret), bằng sáng chế (patent)
Bản quyền là một khế ước ấn định theo luật cho phép người tạo ra tài sản trí tuệ có quyền sở hữu nó trong 28 năm. Họ có quyền thu phí từ những ai muốn sao chép hay sử dụng tài sản. Luật bản quyền phần mềm liên bang (1980) có điều khoản bảo vệ mã gốc và mã đối tượng tuy nhiên lại tồn tại bài toán là không xác định rõ đối tượng nào đủ tiêu chuẩn để bảo vệ bản quyền.
Ví dụ trong công nghiệp phần mềm, các khái niệm giống nhau, các hàm chức năng và các đặc điểm chung (màu sắc, biểu tượng, thực đơn kéo xuống) không được bảo vệ bởi luật bản quyền.
Bí quyết thương mại là thành quả trí tuệ ví dụ như kế hoạch kinh doanh, là một bí mật của công ty không phải là thông tin chung của dân chúng. Tại Mỹ, luật về bí mật thương mại được xây dựng trong phạm vi bang.
Bằng sáng chế là một văn bản cho phép một cách hợp pháp người giữ phát minh có sự độc quyền trong 17 năm. Có hàng ngàn bằng sáng chế liên quan đến IT được cấp trong các năm qua.
Ví dụ công ty Open Market được cấp bằng độc quyền TMĐT về các phát minh Giám sát và Điều khiển Truy cập Máy chủ Internet (số 5708780), Hệ thống Bán hàng Mạng (5715314) và Quảng cáo Hiệu lực Kỹ thuật số (5724424) .
2.2.Tại sao phải bảo hộ sở hữu trí tuệ:
Bất cứ khi nào một sản phẩm mới vào thị trường và thu hút khách hàng thành công, không sớm thì muộn sẽ bị đối thủ cạnh tranh sản xuất các sản phẩm giống hay tương tự. Trong một số trường hợp, đối thủ canh tranh sẽ hưởng lợi từ việc tiết kiệm về quy mô sản xuất, khả năng tiếp cận thị trường lớn hơn, có quan hệ tốt hơn với các nhà phân phối chính hay tiếp cận với các nguồn nguyên liệu thô rẻ hơn và do đó, có thể sản xuất một sản phẩm tương tự hay giống hệt với giá thành rẻ hơn, tạo áp lực nặng nề lên nhà sáng tạo ra sản phẩm hay dịch vụ nguyên gốc. Đôi khi điều này đẩy nhà sáng tạo gốc ra khỏi thị trường, đặc biệt khi mà họ đã đầu tư đáng kể vào việc phát triển sản phẩm mới thì đối thủ cạnh tranh lại hưởng lợi từ kết quả đầu tư đó và chẳng mất một xu nào cho thành quả sáng tạo và sang chế của nhà sáng tạo gốc.
Đây là lý do quan trọng duy nhất để các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải cân nhắc khi sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ để bảo vệ sản phẩm sáng tạo và sáng chế của mình hằm mang lại cho họ các độc quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thương hiệu, do đó, hạn chế phạm vi sao chép và bắt chước của đối thủ cạnh tranh một cách đáng kể
Việc bảo hộ pháp lý tài sản vô hình thông qua hệ thống sở hữu trí tuệ mang lại cho chủ sở hữu độc quyền sử dụng những tài sản đó trong kinh doanh, biến tài sản vô hình thành quyền sở hữu độc quyền trong một thời gian nhất định. Nói tóm lại, bảo hộ sở hữu trí tuệ khiến tài sản vô hình trở nên "hữu hình hơn một...



pTBGrmp7aPKxUem
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status