Câu hỏi ôn tập Luật Hôn nhân & gia đình dạng trắc nghiệm đúng sai (có đáp án) - pdf 13

Link tải luận văn miễn phí cho ae
1) Cha mẹ chồng để lại thừa kế cho chồng một căn nhà, đó là tài sản chung của vợ chồng?

2) Con dâu được hưởng quyền thừa kế của cha mẹ chồng?

3) Trong mọi trường hợp nếu hôn nhân không còn cần thiết, người đàn ông có thể yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn?

4) Con cái là khách thể trong quan hệ HNGĐ của cha mẹ?

5) Quan hệ nhân thân giữ vai trò quyết định trong quan hệ HNGĐ?

6) Năng lực pháp luật không là năng lực khách quan và có được từ khi cá nhân sinh ra.

7) Trong luật HNGĐ không có năng lực hành vi chưa đủ.

8 ) Nam nữ khi kết hôn có nghĩa vụ chứng minh đủ tuổi.

9) Kết hôn vi phạm đăng ký kết hôn và điều kiện đăng ký kết hôn là trái pháp luật

10) Nếu việc kết hôn giả tạo và sau đó các bên yêu cầu tòa án cho ly hôn thì tòa án cho ly hôn.

11) Nhà nước hiện nay vẫn thừa nhận chế độ đa thê.

12) Chỉ những hôn nhân kết hôn theo luật định mới được nhà nước công nhận là hôn nhân hợp pháp

1.Nam tròn 20 tuổi, nữ tròn 18 tuổi trở lên mới được dăng kí kết hôn.
2. Những trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng.
3. Những giao dịch lien quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng do 1 bên vợ hay chồng thực hiện luôn bị coi là vô hiệu.
4.Khi vợ hay chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải thanh toán bằng tài sản riêng của mình.
5.Quan hệ nuôi con nuôi chỉ chấm dứt khi có sự thoả thuận của cha mẹ nuôi và con nuôi.
6. Những trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng là kết hôn trái pháp luật.
7. Người đang có vợ có chồng mà chung sống như cợ chồng với người khác là kết hôn trái pháp luật.
8. Sau khi bị huỷ kết hôn trái pháp luật thì nhứng chủ thể đó không được quyền kết hôn lại.
9. Cha mẹ nuôi có thể thay đổi họ tên, dân tộc của con nuôi theo họ tên,dân tộc của mình.
10. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vọ chồng.
11. Việc chia tài sản chung của vợe chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được coi là có hiệu lực pháp lý khi được tào án công nhận.
12. Con riêng và bố dượng, mẹ kế không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý nào hết.
13. Con riêng và bố dượng mẹ kế có tất cả các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con khi cùng chung sống với nhau.
14. Tài sản chung của vợ chồng nếu phải đăng kí quyền sở hữu thì phải đăng kí tên của hai vợ chồng, do đó tài sản nào đứng tên 1 bên vợ hay chồng sẽ là tài sản riêng của người đó.
15. Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ kí của cả vợ và chồng.
16. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được đặt ra khi vợ chồng không thoả thuận được việc dùng tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ riêng về tài sản của một bên vợ hay chồng.
17. Khi vợ hay chồng bị toà án tuyên bố mất tích bằng 1 quyết định co hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt.
18. Sự thoả thuận giữa con nuôi từ 9 tuổi trở lên với cha mẹ nuôi là một trong những căn cứ để quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt.
19. Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn là UBND nơi thường trú của một trong hai bên nam nữ.
20. Con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau.
21. Hoà giải cơ sở là thủ tục bắt buộc trước khi vợ chồng yêu cầu ly hôn tại toà án.
22. Tài sản riêng của vợ, chồng chỉ là những tài sản vợ hay chồng có trước thời kì hôn nhân.
23. Sau khi chấm dứt hôn nhân, người vọ sinh con thì việc xác định cha cho con luôn được toà án xác định.
24. Tài sản chung của vợ chồng mà phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu bắt buộc phải ghi tên của cả hai vợ chồng.
25. Những người đã từng có mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi vấn được kết hôn với nhau.
26. Khi đi làm con nôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ.
27. Thuận tình ly hôn không cần thông qua thủ tục hoà giải.
28. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản có trong thời kì hôn nhân.

.Nam tròn 20 tuổi, nữ tròn 18 tuổi trở lên mới được dăng kí kết hôn.
SAI: Chỉ cần Nam đang ở tuổi hai mươi (19 tuổi + 1 ngày), nữ đang ở tuổi mười tám(17 tuổi + 1 ngày) là đã đủ điều kiện về tuổi kết hôn.

2. Mọi trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng.
SAI: Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 nếu chưa đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng và chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc đăng ký kết hôn.

3. Những giao dịch lien quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng do 1 bên vợ hay chồng thực hiện luôn bị coi là vô hiệu.
SAI: Giao dịch đối với tài sản chung nhưng đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo qui định tại khỏan 1 Điều 29 vẫn có thể do 1 bên xác lập thực hiện.

e97LsQ4bm6bup92
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status