Tiểu luận Quyền năng nhận tiền gửi của ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài - pdf 13

Download Tiểu luận Quyền năng nhận tiền gửi của ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài miễn phí



MỤC LỤC
 
ĐẶT VẤN ĐỀ 2
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2
I- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG 2
1. Một số vấn đề chung về hoạt động ngân hàng 2
2. Các loại ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam 4
II- QUYỀN NĂNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 6
1. Khái niệm tiền gửi 6
2. Ưu điểm của hoạt động nhận tiền gửi 7
3. Pháp luật quy định về quyền năng nhận tiền gửi của ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài 9
III- ĐỂ XUẤT Ý KIẾN ĐỐI VỚI QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ QUYỀN NĂNG NÀY CỦA NGÂN HÀNG CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 14
1. Một số ưu điểm trong quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này 14
2. Một số điểm bất cập trong quy định của pháp luật hiện hành 15
3. Đề xuất ý kiến. 16
KẾT THÚC VẤN ĐỀ 16
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38882/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hay cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Đây là những chức năng cơ bản và truyền thống của hoạt động ngân hàng. Ngày nay ngân hàng còn làm rất nhiều nghiệp vụ để đáp ứng như cầu ngày càng cao của xã hội.
Sơ đồ . Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay:
Các loại ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
Tổ chức tín dụng có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức tín dụng có một phần vốn hay 100% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng nước ngoài. Thực hiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, Luật Tổ chức tín dụng quy định: Nhà nước có chính sách mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, khuyến khích việc huy động các nguồn vốn tín dụng từ nước ngoài đầu tư vào công cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam, tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng tăng cường hợp tác với nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức này.
Đồng thời để đảm bảo sự phát triển các tổ chức tín dụng có quy hoạch, phù hợp với sự phát triển của các tổ chức tín dụng trong nước, bảo vệ chủ quyền quốc gia, Nhà nước ta cho phép thành lập tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, cho phép mở tại Việt nam chi nhánh của Ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
Theo Điều 3 Nghị định 22/2006 Về tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng thay mặt Tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam thì Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được tổ chức dưới các hình thức sau:
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài;
- Ngân hàng liên doanh;
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
Ngân hàng nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, có hoạt động chủ yếu và thường xuyên là hoạt động ngân hàng.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng mẹ, không có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được ngân hàng mẹ bảo đảm bằng văn bản về việc chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
Ngân hàng mẹ là ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hay có chi nhánh hoạt động tại Việt Nam.
Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hay nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hay nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
Theo khoản 8 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty cho thuê tài chính theo luật này.
Như vậy có thể thấy hầu như mọi hoạt động của ngân hàng nước ngoài đều giống với hoạt động của các ngân hàng thương mại.
QUYỀN NĂNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Khái niệm tiền gửi
Thuật ngữ “tiền gửi” đã được hình thành từ rất lâu trong lịch sử phát triển của các ngân hàng. Trong thời thượng cổ, các nghiệp vụ đổi tiền, cho vay, nhận tiền gửi và các nghiệp vụ ngân hàng khác đã được thực hiện vào khoảng 2000 năm trước Công nguyên tại thành cổ Babilon. Trong thời kì này, các hoạt động trên được thực hiện tại các đền thờ bởi các lý do: đền thờ là nơi tôn nghiêm được dân chúng kiên nể không ai dám xâm phạm tới, là nơi an toàn nhất có hầm, có tủ sắt, khó bị trộm cướp. Đền thờ là thường được xây dựng tại trung tâm khu vực thương mại của thành phố.
Cùng với thời gian là sự phát triển của nền thương mại hàng hóa đã biến những người giữ của cải thuê trở thành những ngân hàng thực thụ với nghề nghiệp mới là nhận tiền gửi thường xuyên của công chúng rồi dùng tiền đó cho những người có nhu cầu về vốn vay lại nhằm mục đích kiếm lời. GS.TS. Lê Văn Tư, Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng. NXB Thống kê, H.1997, tr184.
Trên thế giới, khái niệm về “tiền gửi” được quy định có thể ở khác biệt ở mỗi nước nhưng nhìn chung về bản chất thì không có sự khác biệt. Theo đạo luật 372 của Malaixia có tên gọi là Luật các tổ chức tài chính và ngân hàng ( năm 1989) quy định: “Tiền gửi có nghĩa là một khoản tiền đã nhận hay được hoàn trả theo các điều kiện mà theo đó khoản tiền sẽ được hoàn trả có hay không có lãi, có cộng thêm phí hay chiết khấu”.
Luật về ngành tín dụng của Cộng hòa Liên bang Đức quy định: “ Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại được huy động tiền gửi của khách hàng dưới hình thức tiền gửi có trả lãi hay không trả lãi”
Ở Việt Nam, tại khoản 9 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 1997 ghi nhận: “Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, , tiền gửi tiết kiệm và các hình thức nhận tiền gửi khác. Tiền gửi được hưởng lãi hay không được hưởng lãi và phải hoàn trả cho người gửi tiền”
Theo khoản 13 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”
Như vậy, theo cách tiếp cận của Luật các tổ chức tín dụng 2010 hoạt động nhận tiền gửi có thể được thực hiện thông qua việc phát hành một số loại giấy tờ có giá. Tuy nhiên, hiện nay, việc phát hành giấy tờ có giá được điều chỉnh chung bởi một số văn bản pháp luật Quyết định 07/2008. QĐ-NHNN ng...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status