Tiểu luận Công ty hợp danh, quy chế pháp lý thành lập và hoạt động ở Việt Nam - pdf 13

Download Tiểu luận Công ty hợp danh, quy chế pháp lý thành lập và hoạt động ở Việt Nam miễn phí



Mục lục
 
 
Lời nói đầu 1
Nội dung 2
I. Khái quát chung về công ty 2
1. Sự ra đời và phát triển 2
2. Khái niệm và đặc điểm chung 3
3. Phân loại công ty 5
II. Công ty hợp danh, quy chế pháp lý thành lập và hoạt động ở Việt Nam 6
1. Khái niệm, đặc điểm công ty hợp danh 6
2. Quy chế pháp lý thành lập và hoạt động của công ty hợp danh 7
3. Thực trạng và một số hạn chế về qui chế pháp lý thành lập và hoạt động của công ty hợp danh 13
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý thành lập và hoạt động của công ty hợp danh 16
1. Khả năng hoạt động của công ty hợp danh trên thị trường và triển vọng phát triển loại hình doanh nghiệp này ở Việt Nam 16
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa chế độ pháp lý về thành lập và hoạt động công ty hợp danh 17
Danh mục tài liệu tham khảo 18
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38918/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

liên kết này đã tạo nên nền tảng cho sự ra đời của công ty.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển hơn đã thúc đẩy nền kinh tế tư bản phát triển một cách vựơt bậc. Trong hoạt động kinh tế có nhiều ngành nghề kinh doanh mới xuất hiện với lợi nhuận thu về lớn làm cho sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, đối với các nhà tư bản vừa và nhỏ việc góp vốn kinh doanh là nhu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết trong cuộc đương đầu với các nhà tư bản lớn. Sự góp vốn đó đã làm xuất hiện hình thức công ty.
Trong hoạt động của nền kinh tế thị trường việc gặp các rủi ro trong kinh doanh là điều không tránh khỏi và có thể dẫn tới phá sản. Chính vì điều này, để giảm rủi ro các chủ thể kinh doanh đã phân chia rủi ro bằng cách cùng góp vốn kinh doanh. Việc góp vốn để phân chia rủi ro đã làm cho công ty ra đời. Sự ra đời và phát triển của công ty mang tính khách quan trong nền kinh tế thị trường. Công ty ra đời là hình thức kinh doanh có nhiều ưu điểm hơn các hình thức khác như tập trung đựơc nguồn vốn lớn, giảm thiểu đựoc rủi ro và tạo điều kiện cho người ít vốn, nhữg người không đủ khả năng tự mình kinh doanh có cơ hội được tham gia hoạt động kinh doanh bằng cách góp vốn.
Sự ra đời của các loại công ty đã kéo theo yêu cầu phải hình thành một hệ thống luật pháp về công ty, điều chỉnh quá trình thành lập và hoạt động tạo ra môi trường kinh tế ổn định.
Khái niệm và đặc điểm chung.
Khái niệm.
Trong khoa học pháp lý, khi nghiên cứu, tìm hiểu về công ty, pháp luật các quốc gia trên thế giới đưa ra không ít khái niệm.
Theo khái niệm của Pháp “công ty là một hợp đồng thông qua đó hai hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động đó”.
Theo luật của bang Georgia – Mỹ “một công ty là một pháp nhân được tạo ra bởi luật định nhằm một mục đích chung nào đó nhưng có thời hạn về thời gian tồn tại, về quyền hạn, về nghĩa vụ và các hoạt động được ấn định trong điều lệ”.
Theo luật của bang Lousiana – Mỹ “một công ty là một thực thể được tạo ra bởi luật định bao gồm một hay nhiều cá thể dưới một tên chung. Những thành viên có thể kế nghiệp lẫn nhau, vì thế công ty là một khối thống nhất. Tuy nhiên sự thay đổi của những các thể trong công ty cho một mục đích cụ thể nào đó được xem xét như một con người cụ thể”.
Qua một số khái niệm trên ta thấy chúng có những nét tương đồng, bên cạnh đó cũng có những điểm khác nhau. Nhưng tổng hợp chung lại có khái niệm tổng quát như sau:
“Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung”.
2.2. Đặc điểm chung của công ty:
Qua nghiên cứu quá trình ra đời và phát triển, cũng như qua các quan niệm khác nhau về công ty nhưng nhìn chung có thể thấy công ty có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, công ty phải do hai chủ thể trở lên liên kết thành lập. Việc liên kết này giữa các chủ thể được thực hiện thông qua một sự kiện pháp lí như điều lệ công ty, hợp đồng hợp tác... trong đó các bên có sự thoả thuận, kí kết cùng thực hiện.
Thứ hai, các thành viên phải đóng góp có tính chất tài sản vào công ty. Trong đó ngoài các loại tài sản bằng hiện vật như tiền, đất đai, nhà xưởng, kho bãi, có thể đóng góp bằng những loại khác mang tính chất tài sản vô hình như bằng công sức (khả năng), uy tín kinh doanh hay các giá trị tinh thần khác.
Thứ ba, công ty được thành lập thông qua sự thoả thuận nhất trí của các thành viên nhằm thực hiện hoạt động nào đó để đạt được mục đích chung đã đề ra. Như vậy công ty cùng với pháp luật về công ty đã có lịch sử phát triển lâu dài. Có thể nói, sự ra đời của công ty là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, đáp ứng được không chỉ yêu cầu của các nhà kinh doanh, mà còn đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Sự ra đời của công ty chính là kết quả của việc thực hiện nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do khế ước.
Phân loại công ty.
Trên thế giới hiện nay có nhiều cách phân loại công ty khác nhau ở các nước khác nhau nhưng cách xác định mô hình công ty phổ biến nhất mà các nhà khoa học pháp lí thường sử dụng là dựa vào tính chất của sự liên kết và chế độ trách nhiệm của các thành viên công ty. Theo cách này công ty được chia làm hai loại: công ty đối nhân và công ty đối vốn.
Công ty đối nhân.
Công ty đối nhân được thành lập trên cơ sở sự thân cận, tín nhiệm lẫn nhau giữa các thành viên là chính, việc góp vốn chỉ là thứ yếu. Những công ty đối nhân xuất hiện đầu tiên ở một số nước ở châu Âu nơi có điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán. Hiện nay điển hình nhất cho loại công ty đối nhân là công ty hợp danh. Nói chung ở trên thế giới theo pháp luật kinh doanh của các nước thì công ty đối nhân không có tư cách pháp nhân, bởi tài sản của các thành viên và taì sản của công ty không có sự tách biệt rõ ràng, công ty đối nhân có trách nhiệm vô hạn về trách nhiệm của mình.
Công ty đối vốn.
Công ty đối vốn là loại hình công ty phổ biến nhất hiện nay, công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên. Khác với công ty đối nhân, công ty đối vốn khi thành lập không quan tâm dến nhân thân của người góp vốn mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp của họ. Quyền lợi của mỗi thành viên phụ thuộc vào phần vốn góp của họ, điều này cũng tương đương với việc gánh vác nghĩa vụ. Công ty đối vốn là công ty có tư cách pháp nhân. Một công ty đối vốn hiện nay như công ty TNHH, công ty cổ phần.
4. Một số mô hình công ty hợp danh trên thế giới.
Công ty là loại hình công ty phát triển phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển như Đức, Mỹ...
Công ty hợp danh, quy chế pháp lí thành lập và hoạt động ở Việt Nam.
Khái niệm, đặc điểm công ty hợp danh.
Khái niệm công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh trở lên và các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Các đặc điểm của công ty hợp danh.
Phải ít nhất có hai thành viên hợp danh, ngoaì các thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu).
Các loại công ty hợp danh.
Căn cứ vào các đặc điểm của công ty hợp danh ta có thể nhậ thấy có hai loại công ty hợp danh.
Thứ nhất là công ty hợp danh mà tất cả các thành viên đều là thành viên hợp danh.
Thứ hai là công ty hợ danh ngoài các thành viên hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
2. Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status