Tiểu luận Nêu và lý giải điểm khác nhau giữa chế độ tài sản của vợ chồng theo luật Hôn nhân và gia đình năm 1959, luật Hôn nhân và gia đình 1986 và luật Hôn nhân và gia đình 2000 - pdf 13

Download miễn phí Tiểu luận Nêu và lý giải điểm khác nhau giữa chế độ tài sản của vợ chồng theo luật Hôn nhân và gia đình năm 1959, luật Hôn nhân và gia đình 1986 và luật Hôn nhân và gia đình 2000



MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .1
I. Cơ sở lý luận 1
1. Khái niệm về chế độ tài sản của vợ chồng .1
2. Chế độ tài sản của vợ chồng trong hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình của nước ta từ năm 1945 đến nay .2
a. Chế độ cộng đồng toàn sản (chế độ tài sản của vợ chồng theo tiêu chuẩn cộng đồng) 3
b. Chế độ cộng đồng tạo sản .3
II. Những điểm khác nhau giữa chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình năm 1959, Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 và Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và lý giải những điểm khác nhau này 4
1. Tài sản chung của vợ chồng .4
2. Tài sản riêng của vợ, chồng .8
3. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn 8
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ .10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 11
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39695/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………………………………………………………….1
I. Cơ sở lý luận…………………………………………………………………1
1. Khái niệm về chế độ tài sản của vợ chồng………………………………….1
2. Chế độ tài sản của vợ chồng trong hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình của nước ta từ năm 1945 đến nay……………………………………………..2
a. Chế độ cộng đồng toàn sản (chế độ tài sản của vợ chồng theo tiêu chuẩn cộng đồng)……………………………………………………………………………3
b. Chế độ cộng đồng tạo sản…………………………………………………….3
II. Những điểm khác nhau giữa chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình năm 1959, Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 và Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và lý giải những điểm khác nhau này………………4
Tài sản chung của vợ chồng………………………………………………..4
Tài sản riêng của vợ, chồng………………………………………………...8
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn…………………………………………8
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ…………………………………………………………..10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………11
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong suốt quá trình phát triển của lịch sử xã hội, mỗi chế độ xã hội đều quy định một chế độ tài sản giữa vợ chồng cho phù hợp với phong tục tập quán và hoàn cảnh kinh tế xã hội. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, Nhà nước ta đã ban hành các văn bản pháp luật về hôn nhân và gia đình phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, mà cụ thể là các bộ luật: Hôn nhân và gia đình 1959, Hôn nhân và gia đình 1986, Hôn nhân và gia đình 2000. Vậy chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong các văn bản nêu trên có điều gì khác nhau và vì sao lại có sự khác nhau đó? Em xin được trình bày trong đề tài nghiên cứu của mình đó là: “Nêu và lý giải điểm khác nhau giữa chế độ tài sản của vợ chồng theo luật Hôn nhân và gia đình năm 1959, luật Hôn nhân và gia đình 1986 và luật Hôn nhân và gia đình 2000”,
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận.
1. Khái niệm về chế độ tài sản của vợ chồng.
Kết hôn là sự kiện làm phát sinh một gia đình mà ở đó phản ánh sự chung sống của hai vợ chồng và con cái (nếu có). Như là một tất yếu của cuộc sống chung, vợ và chồng thực hiện những quan hệ về tài sản nhằm đáp ứng những nhu cầu tồn tại và phát triển của gia đình. Đây là những quan hệ xảy ra phổ biến trong xã hội và chịu sự điều chỉnh trực tiếp của pháp luật về hôn nhân và gia đình, trong một quy chế được gọi là “Chế độ tài sản của vợ chồng”.
Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về (sở hữu) tài sản của vợ chồng, bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng; các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản giữa vợ và chồng theo luật định.
2. Chế độ tài sản của vợ chồng trong hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình của nước ta từ năm 1945 đến nay.
Hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình của Nhà nước ta từ năm 1945 đến nay, không quy định chế độ tài sản ước định của vợ chồng mà quy định chế độ tài sản pháp định tức là chế độ tài sản của vợ chồng theo các căn cứ quy định của pháp luật. Chế độ tài sản pháp định là chế độ tài sản mà ở đó pháp luật đã dự liệu từ trước về căn cứ, nguồn gốc, thành phần các loại tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng (nếu có); quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với từng loại tài sản đó; các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng; cách thanh toán liên quan đến các khoản nợ chung hay nợ riêng của vợ, chồng.
Để thiết lập một chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, truyền thống, tập quán và thực tế cuộc sống trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, các nhà làm luật thường dựa trên hai quan niệm để chia chế độ tài sản pháp định thành hai loại:
- Đời sống chung của vợ chồng đòi hỏi cần thiết phải có khối tài sản cộng đồng (tài sản chung của vợ chồng). Theo quan niệm này, thì chế độ tài sản của vợ chồng được thiết lập theo tiêu chuẩn cộng đồng.
- Trong quan hệ vợ chồng không bắt buộc và không cần thiết phải có một khối tài sản chung. cần tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu riêng của vợ, chồng; tài sản của bên này phải được độc lập với bên kia. Theo quan niệm này thì chế độ tài sản của vợ chồng được dự liệu theo tiêu chuẩn phân sản (không có tài sản chung của vợ chồng).
Tuy nhiên, để pháp luật được đảm bảo thực hiện, áp dụng thuận lợi trong cuộc sống (có tính khả thi), nhà làm luật vẫn có thể dung hòa hai quan điểm trên để thiết lập một chế độ tài sản cho phù hợp. Tức là chế độ tài sản của vợ chồng theo hai quan niệm trên không có tính cách tương phản nhau một cách tuyệt đối, các nhà làm luật vẫn dự liệu có những chế độ tài sản của vợ chồng có tính cách cộng đồng nhiều hay ít; có tính cách phân sản nhiều hay ít; chế độ tài sản này có thể kết hợp cùng với chế độ tài sản kia. Ta có thể thấy rõ việc kết hợp này trong quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 và luật Hôn nhân và gia đình 2000 của nước ta.
a. Chế độ cộng đồng toàn sản (chế độ tài sản của vợ chồng theo tiêu chuẩn cộng đồng)
Theo chế độ tài sản này thì tất cả các tài sản mà vợ, chồng có được đều thuộc khối tài sản chung của vợ chồng. Luật không thừa nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Đối với những mà một bên vợ, chồng có từ trước khi kết hôn do công sức của vợ, chồng tạo dựng hay được tặng cho riêng, thừa kế riêng; những tài sản mà vợ chồng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân, không kể nguồn gốc, công sức đóng góp của vợ, chồng; những tài sản mà vợ chồng được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân đều được gọi là tài sản chung của vợ chồng.
Chế độ tài sản này thường không được phổ thông, không được các cặp vợ chồng lựa chọn theo hôn ước hay không được các nhà làm luật “thiết kế” thành chế độ tài sản pháp định do có một số hạn chế như dẫn tới sự bất công khi một bên vợ hay chồng không có tài sản, không có công sức đóng góp tạo ra tài sản chung của vợ chồng nhưng vẫn được hưởng quyền lợi từ khối tài sản này; không đảm bảo được quyền lợi chính đáng của mỗi bên vợ, chồng khi họ có tài sản riêng từ trước khi kết hôn;… Văn bản Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 của Nhà nước ta đã lựa chọn chế độ cộng đồng toàn sản này để áp dụng cho các cặp vợ chồng.
b. Chế độ cộng đồng tạo sản.
Dưới chế độ tài sản này, tài sản chung của vợ chồng chỉ bao gồm những tài sản mà vợ, chồng tạo ra trong thời k
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status