Tìm hiểu pháp luật về quỹ đầu tư bất động sản, lợi ích và rủi ro của quỹ đầu tư bất động sản - pdf 13

Link tải luận văn miễn phí cho ae
A. LỜI MỞ ĐẦU
Sự xuất hiện của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán là một trong những yếu tố góp phần cho sự ổn định của thị trường chứng khoán. Đặc biệt là trong những năm gần đây, khi hoạt động kinh doanh bất động sản ngày càng sôi động và đạt được những lợi nhuận đáng kể thì việc hình thành quỹ đầu tư bất động sản đang là một vấn đề nóng bỏng. Việc hình thành quỹ đầu tư bất động sản đang được kỳ vọng để giúp thị trường bất động sản vượt qua những khủng hoảng đồng thời việc kinh doanh bất động sản sẽ được thực hiện đơn giản và dễ dàng hơn nhiều. Chính vì vậy, các nhà làm luật đang dự thảo những quy định về quỹ đầu tư bất động sản trong năm tới, đó cũng là sự chờ đợi của các nhà đầu tư vào thời kỳ hoạt động kinh doanh chứng khoán và bất động sản đầy mới mẻ.

B. NỘI DUNG

I. Khái quát chung về quỹ đầu tư chứng khoán
Trước khi đi vào tìm hiểu quy định của pháp luật về quỹ đầu tư bất động sản, ta cần tìm hiểu về quỹ đầu tư chứng khoán. Bởi lẽ, quỹ đầu tư bất động sản chính là một dạng của quỹ đầu tư chứng khoán.
1. Khái niệm:
Quỹ đầu tư chứng khoán là một hình thức đầu tư tập thể, được hình thành thông qua việc huy động, tập hợp nhiều nguồn vốn nhỏ thành một nguồn vốn lớn và được ủy thác cho các nhà quản lý vốn chuyên nghiệp thực hiện việc đầu tư vào các loại chứng khoán là chủ yếu, nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho những người góp vốn. Quỹ đầu tư bất động sản có đầy đủ những đặc điểm của quỹ đầu tư chứng khoán và cũng chịu sự điểu chỉnh của pháp luật theo quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Đặc điểm
Quỹ đầu tư chứng khoán có một số đặc điểm từ đó có thể phân biệt nó với một số hình thức đầu tư tập thể khác.
Thứ nhất, quỹ đầu tư chứng khoán không thể hoạt động nếu vắng bóng công ty quản lí quỹ, bởi lẽ, đầu tư tập thể thông qua quỹ đầu tư chứng khoán không hình thành nên một pháp nhân có tư cách độc lập, do đó, việc thành lập quỹ, quản lý tài sản quỹ cũng như việc thực hiện đầu tư của quỹ đều do một công ty quản lý quỹ tiến hành. Công ty quản lý quỹ là một quản lý chuyên nghiệp, đứng ra thành lập quỹ đầu tư chứng khoán bằng cách phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư, thu hút vốn của các nhà đầu tư trên thị trường. Sauk hi phát hành chứng chỉ quỹ, công ty quản lý quỹ sẽ thay mặt cho các nhà đầu tư, quản lý tài sản của quỹ đầu tư, tiến hành đầu tư vào các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu và các loại tài sản khác theo mục tiêu ban đầu đã đề ra và được ghi trong điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Công ty quản lý quỹ phải bồi thường thiệt hại nếu công ty quản lý quỹ vi phạm điều lệ quỹ, vi phạm cam kết với nhà đầu tư hay vi phạm pháp luật.
Thứ hai, quỹ đầu tư chứng khoán chỉ là một lượng vốn nhất định, do các nhà đầu tư đóng góp theo tính chất hùn vốn hay là một quỹ tiền mặt dùng vào đầu tư của một tổ chức tài chính, tổ chức xã hội (như vốn tiền mặt của một công ty bảo hiểm, quỹ tiền mặt của một tổ chức công đoàn). Đặc điểm này dẫn đến tư cách không độc lập như một pháp nhân của quỹ đầu tư chứng khoán. Mọi hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đảm nhiệm. Công ty quản lý quỹ sẽ thu phí dịch vụ quản lý quỹ và tiền thưởng từ quỹ. Công ty quản lý quỹ lại chịu sự giám sát của một ngân hàng giám sát về tính phù hợp với điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và phù hợp với lợi ích của nhà đầu tư trong toàn bộ hoạt động quản lý quỹ. Ngoài nhiệm vụ giám sát công ty quản lý quỹ, báo cáo với người thay mặt quỹ về hoạt động của công ty quản lý quỹ trái với điều lệ quỹ, ngân hàng giám sát còn có nhiệm vụ mở tài khoản quản lý vốn và toàn bộ tài sản của quỹ mà thực chất đây là nhiệm vụ bảo quản tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán.
Thứ ba, để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư chứ không phải phát hành cổ phiếu. Chứng chỉ quỹ đầu tư là chứng chỉ hưởng lợi. Nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ đầu tư vì thế chỉ là người hưởng lợi từ hoạt động của quỹ đầu tư. Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát có thể mua lại chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư nếu nhà đầu tư có nhu cầu hối vốn hay không có nghĩa vụ mua lại chứng chỉ quỹ nếu nhà đầu tư yêu cầu.
Thứ tư, nhà đầu tư khi góp vốn vào quỹ đầu tư chứng khoán chỉ là người thụ hưởng từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỉ lệ vốn góp của họ vào quỹ đầu tư và hưởng các lợi ích và tài sản hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán. Sauk hi góp vốn, nhà đầu tư không có quyền kiểm soát trực tiếp việc đầu tư của quỹ, không chủ động trong việc thành lập và hoạt động đầu tư của quỹ, mà ủy thác cho một công ty quản lý quỹ thực hiện nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất từ khoản đầu tư của họ.
Những đặc điểm của quỹ đầu tư chứng khoán cho thấy nó có những hạn chế nhất định như không huy động được vốn để đầu tư chứng khoán do không có tư cách pháp nhân, nhà đầu tư khi góp vốn vào quỹ không có quyền chủ động từ khâu thành lập đến hoạt động đầu tư của quỹ. Tuy vậy, quỹ đầu tư chứng khoán cũng có một số ưu điểm: quỹ đầu tư chứng khoán được quản lý một cách chuyên nghiệp bởi công ty quản lý quỹ; quỹ có cơ chế kiểm soát rõ ràng và hiệu quả thông qua đại hội nhà đầu tư, ban thay mặt quỹ, ngân hàng giám sát. Chính những ưu điểm này góp phần đảm bảo cho vốn góp của nhà đầu tư được đầu tư một cách an toàn, hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao nhất cho họ từ số vốn góp ấy.

II. Tìm hiểu về quỹ đầu tư bất động sản
1. Khái niệm
Theo nghiên cứu hiện nay, chưa có một khái niệm hay định nghĩa chính thức nào về quỹ đầu tư bất động. Tuy nhiên, dựa theo khái niệm về quỹ đầu tư chứng khoán, ta có thể hiểu đơn giản: Quỹ đầu tư bất động sản là hình thức đầu tư tập thể thông qua việc huy động, tập hợp những nguồn vốn nhỏ thành nguồn vốn lớn dành riêng cho việc đầu tư vào bất động sản.


131tUCRvZgsF87v
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status